Numerator
(từ chỉ lượng) |
Classifier
(loại từ) |
Classified noun
(danh từ biệt loại) |
Attribute(s)
(định ngữ) |
Demonstrative numerator
(từ chỉ trỏ) | ||
Nonclassified noun
(danh từ không biệt loại) |
Chín năm sau, Nguyễn Tài Cẩn trong công trình Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại (hoàn thành năm 1960, xuất bản năm 1975) sửa đổi sơ đồ của Emeneau, thành sơ đồ sau đây (Nguyễn Tài Cẩn 1975:27):
tất cả
4 |
ba
3 |
cái
2 |
con
1 |
mèo
0 |
đen
1' |
ấy
2' |
Với Phụ lục 2 Vài ý nghĩ hiện nay in ở cuối sách, ông khẳng định về mặt ngữ pháp, chính loại từ mới là từ trung tâm danh ngữ (1975:293). Một năm sau, ông nói một cách hiển ngôn: loại từ chính là danh từ (1976a:163-170). Đây cũng là kết luận của Cao Xuân Hạo (1986, 1992, 1999) với nhiều luận cứ mới [1]. Nếu thế, sơ đồ trên cần được đánh số lại như sau [2]: