Người dịch: Nguyễn Quốc Vương
2015-04-02
Giáo dục đạo đức ở Nhật Bản chủ yếu là nói tới việc giáo dục đạo đức, tình cảm, năng lực phê phán đạo đức và lòng mong muốn thực tiễn.
Giáo dục đạo đức được tiến hành ở trường học hiện tại được quy định bởi bản Hướng dẫn học tập ở đó “giáo dục đạo đức được tiến hành thông qua toàn thể hoạt động giáo dục của trường học và không phải là một môn giáo khoa độc lập”. Tức là giáo dục đạo đức được tiến hành ngay cả trong các giờ học các môn giáo khoa như là Quốc ngữ, Xã hội hay hoạt động đặc biệt. Đây là một trong những căn cứ chứng tỏ rằng đạo đức là thứ mà ngay cả trong trường hợp không được (bị) đánh giá từ bất cứ ai đi nữa vẫn cần phải được tiến hành. Điều đó có nghĩa là tất cả các hoạt động tiến hành trong trường học không có ngoại lệ nào đều phải truy cầu đạo đức đồng thời các hoạt động diễn ra ở bên ngoài trường học cũng phải đáp ứng yêu cầu đó. Và rồi cuối cùng thì đạo đức là thứ xứng đáng với sự đánh giá.
Trong khóa trình của trường tiểu học, trung học cơ sở, thời gian dành cho đạo đức trong một năm là 35 giờ (ở tiểu học mỗi giờ học dài 45 phút, ở trường trung học cơ sở dài 50 phút). Tuy nhiên thực tế nó được chia thành 34 giờ tức mỗi tuần 1 giờ. Ở các trường tư thục có mối liên hệ với tôn giáo như Thiên chúa giáo, Phật giáo, hay các trường tư thục thuộc các tôn giáo mới thì đa phần tiến hành thời gian “tôn giáo” thay cho đạo đức. Ở Âu Mĩ không có các thời gian như vậy mà thay vào đó là giáo dục tôn giáo. Ở Anh thì cùng với thời gian dành cho tôn giáo còn có thời gian PSHE (Personal, Social and Health Education) đảm nhận việc học tập về tôn giáo và kĩ năng xã hội ở nghĩa rộng.
Ở các trường trung học phổ thông trực thuộc tỉnh có rất ít trường tiến hành giờ học đạo đức. Các trường ở Ibaraki và Saitama là ngoại lệ. Tỉnh Chiba từ năm 2013 cũng du nhập mô hình này.
Các nội dung chỉ đạo trong thời gian dành cho “đạo đức”
Các nội dung dựa trên 4 trụ cột cần trang bị cho bản thân học sinh thông từ trường tiểu học đến trung học cơ sở đã được bản Hướng dẫn học tập nêu ra như dưới đây.
(1) Nội dung liên quan tới bản thân
– Các lớp bậc thấp: Sức khỏe-an toàn. Coi trọng vật và tiền. Gọn gàng, ngăn nắp. Cuộc sống với quy tắc đúng đắn. Thực thi nghĩa vụ. Phán đoán thiện ác. Chính trực.
– Các lớp giữa: Tự chủ. Cuộc sống điều độ. Suy nghĩ sâu sắc. Xin lỗi và hối cải. Cương quyết-bất khuất. Dũng cảm. Chính trực. Trong sáng
– Các lớp trên: Tiết chế. Thiết lập mục tiêu. Tự do. Thành thật. Truy tìm chân lý. Công phu sáng tạo. Đánh giá bản thân.
– Học sinh trung học cơ sở: Thói quen- cuộc sống mong ước. Sức khỏe. Tiết chế. Cuộc sống hài hòa. Hi vọng và dũng cảm. Tính tự chủ. Trách nhiệm. Thực hiện lý tưởng. Hướng thượng bản thân. Phát huy cá tính.
(2) Nội dung liên quan đến người khác