|
Thông báo: Từ vựng tiếng Hàn thường gặp nhất từ 301 trở đi có tính phí. Vui lòng xem hướng dẫn bên góc phải. Notice: 6000 most common Korean words with sample sentences and explanations from 301 are not free. Please contact us at nguyentienhai@gmail.com for more details. Website for learning Korean language effectively in shortest time, fast learning Korean, 6000 most common Korean words, basic Korean words with sample sentences,
Hiển thị các bài đăng có nhãn dấu gạch nối. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn dấu gạch nối. Hiển thị tất cả bài đăng
Thứ Tư, 25 tháng 5, 2011
Hội Khai-trí Tiến-đức - Việt-Nam Tự-điển
Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2011
Về Nguồn - Thuật nhi bất tác
(là Phần 1 trong sách Về Nguồn)
Tác-giả: Đoàn-Xuân
(= Thuật-thuyết [bộ sước, bộ ngôn]: Ghi lại và giải-thích).
‘Khả hồ khả, (Được là được)
Bất khả hồ bất khả.’ (Không được là không được)
Bất khả hồ bất khả.’ (Không được là không được)
‘Vật cố hữu sở nhiên, (Vật, có chỗ là phải vậy)
Vật cố hữu sở khả. (Vật, có chỗ là được vậy)
Vô vật bất nhiên, (Không vật nào là không phải vậy)
Vô vật bất khả.’ (Không vật nào là không được vậy)
Vật cố hữu sở khả. (Vật, có chỗ là được vậy)
Vô vật bất nhiên, (Không vật nào là không phải vậy)
Vô vật bất khả.’ (Không vật nào là không được vậy)
(Trang Tử, Nam-hoa-kinh, Tề-vật-luận).
* Những dòng chữ đang xuất-hiện trước mắt quý-vị có được sự lĩnh-hội và thực-hành của quý-vị hay không, rất ảnh-hưởng vào vận-mệnh văn-hóa Việt-nam sẽ như thế nào? Điều chắc-chắn ở đây là có hơn 99.99% người viết sách, làm thơ, soạn tự-điển (hay từ-điển) không biết dùng dấu gạch-nối sẽ chống-đối, với lý-do: ‘vạch áo cho người xem lưng’ (để lộ cái không hay cho người khác chê-cười), hay ‘chẳng ai nhận chĩnh mắm thối’.
Thứ Năm, 5 tháng 5, 2011
Vài công-thức đáng nhớ khi học Việt-ngữ ABC
Tác-giả: Đoàn-Xuân
1. Từ-ghép và cụm-từ
Từ-ghép: A + B = C. Đọc là: A liên-hệ với B.
Cụm-từ: A B = A B. Đọc là: A tương-qan với B.
* Trong ‘A liên-hệ với B’ là chữ-ghép (phối-vận), phải có gạch-nối, cùng nhiệm-vụ văn-phạm, ngữ-căn không thay-đổi.
* Trong ‘A tương-qan với B’ là chữ-đơn (đơn-vận), không có gạch-nối, khác nhiệm-vụ văn-phạm, ngữ-căn thay-đổi.
2. Về dấu ngang-nối
Dấu ngang-nối = Xác-định văn-phạm + Xác-định ngữ-căn.
* Xác-định văn-phạm ( = ngữ-pháp, hình-nhi-hạ) => đơn-vận hay đa-vận ( = phối-vận) để biết nhiệm-vụ.
* Xác-định ngữ-căn ( = ngữ-âm, hình-nhi-thượng) => đơn-vận hay đa-vận ( = phối-vận) để hiểu ngữ-căn ( = ý-nghĩa).
* Việt-ngữ có hai loại ngữ-âm và ngữ-pháp: Hán-Tạng hay Nam-Á, chúng khác ý-nghĩa với nhau.
* Không dùng ngữ-âm và ngữ-pháp Hán-Tạng là Nam-Á.
Hơn 99.99% người Việt không dốt, họ mù chữ Việt abc.
Người ngu-xuẩn không hiểu cái khôn cuả kẻ khác, nhưng chỉ bọn ngu-giành thì không hiểu cái ngu cuả người khác.
Nguồn: http://webcache.googleusercontent.com/search?q=cache:hc124I22_REJ:tvvn.org
1. Từ-ghép và cụm-từ
Từ-ghép: A + B = C. Đọc là: A liên-hệ với B.
Cụm-từ: A B = A B. Đọc là: A tương-qan với B.
* Trong ‘A liên-hệ với B’ là chữ-ghép (phối-vận), phải có gạch-nối, cùng nhiệm-vụ văn-phạm, ngữ-căn không thay-đổi.
* Trong ‘A tương-qan với B’ là chữ-đơn (đơn-vận), không có gạch-nối, khác nhiệm-vụ văn-phạm, ngữ-căn thay-đổi.
2. Về dấu ngang-nối
Dấu ngang-nối = Xác-định văn-phạm + Xác-định ngữ-căn.
* Xác-định văn-phạm ( = ngữ-pháp, hình-nhi-hạ) => đơn-vận hay đa-vận ( = phối-vận) để biết nhiệm-vụ.
* Xác-định ngữ-căn ( = ngữ-âm, hình-nhi-thượng) => đơn-vận hay đa-vận ( = phối-vận) để hiểu ngữ-căn ( = ý-nghĩa).
* Việt-ngữ có hai loại ngữ-âm và ngữ-pháp: Hán-Tạng hay Nam-Á, chúng khác ý-nghĩa với nhau.
* Không dùng ngữ-âm và ngữ-pháp Hán-Tạng là Nam-Á.
Hơn 99.99% người Việt không dốt, họ mù chữ Việt abc.
Người ngu-xuẩn không hiểu cái khôn cuả kẻ khác, nhưng chỉ bọn ngu-giành thì không hiểu cái ngu cuả người khác.
Nguồn: http://webcache.googleusercontent.com/search?q=cache:hc124I22_REJ:tvvn.org
Xem thêm:
2. Đoàn-Xuân, Về Nguồn - Dấu ngang-nối trong Việt-ngữ
3. Đoàn-Xuân, Về Nguồn – Vài nhận-xét về danh-từ Việt-ngữ
3. Đoàn-Xuân, Về Nguồn – Vài nhận-xét về danh-từ Việt-ngữ
Về Nguồn - Chữ ghép trong Việt-ngữ ABC
Tác-giả: Đoàn-Xuân
Nói đến ngôn-ngữ là nói đến thứ-tự từ tiếng-nói đến chữ-viết. Tiếng-nói phải có trước chữ-viết. Trong danh-từ Hán-Việt, ngôn là một phần của chữ ‘ngữ’, nói rõ hơn chữ ‘ngôn’ biến thành ‘bộ ngôn’ của chữ ‘ngữ’. Và như thế ta lại có hai qan-niệm khác nhau về ngôn-ngữ, một nhóm chuyên về cách diễn-tả bằng lời nói, và chủ-trương rằng tiếng Việt vốn là đa-âm, thường cho rằng dấu ngang-nối trong cách thành-lập chữ-ghép là không cần-thiết; một nhóm khác lại chú-trọng về cách viết, và nhất là không cho tiếng Việt là đa-âm, lại chú-trọng có những chữ-ghép thì cho rằng dấu ngang-nối là phần qan-trọng trong cách tạo thêm danh-từ đa-âm để phù-hợp với trào-lưu tiến-hóa của người Việt. Nhóm ‘ngôn-văn’ thì chỉ chú-trọng về lời nói cho nên khi cần giải-thích cho người khác hiểu được tất phải nói nhiều và thường có ví-dụ kèm theo; ngược lại, nhóm ‘ngữ-văn’, chú-trọng chữ viết, thì chủ-trương dùng dấu ngang-nối để giải-quyết vấn-đề thành-lập của chữ-ghép.
Về Nguồn - Dấu ngang-nối trong Việt ngữ
(là phần 4 trong sách Về Nguồn)
Tác-giả: Đoàn-Xuân
Thông-thường những sự xích-mích hay xảy ra đều do sự hiểu lầm. Mà sự hiểu lầm là do sự dùng tiếng-nói hay chữ-viết không đúng với ý-nghĩa muốn diễn-đạt. Mà tiếng-nói hay chữ-viết muốn được chuẩn-xác tất phải qay về ngữ-căn (nguồn-gốc) của nó. Tiếng Việt-nam có riêng nguồn-gốc của nó: Hán-Tạng hay Nam-Á. Nhưng chữ Việt lại là một sự đồng-hóa vĩ-đại: dùng cả chữ Hán, chữ Nôm, và dùng cả chữ La-tinh để phiên-âm.
Âm-thanh (tiếng-nói) không thay-đổi nhiều (tùy vùng nhưng vẫn thống-nhất) nhưng ký-hiệu (chữ-viết) thay-đổi theo thời-đại.
Thứ Hai, 24 tháng 1, 2011
Vấn·đề tiếng đồng·âm trong Việt·ngữ và dấu nối trong tên họ
Tác·giả: Lê·Ngọc·Trụ
(Tạp·chí Văn số 25, Chuyên·mục Giải·đáp thắc·mắc bạn đọc, ngày 1 tháng 1 năm 1965)
(Tạp·chí Văn số 25, Chuyên·mục Giải·đáp thắc·mắc bạn đọc, ngày 1 tháng 1 năm 1965)
* HỎI : (bạn Trương-Bạch-Mai, Long-thành.)
1.) Vấn-đề tiếng đồng-âm trong Việt-ngữ : « Va, Da, Gia » có thể là những tiếng đồng-âm không ? Tôi cho những cặp tiếng sau đây là đồng-âm có đúng không : ngan và ngang, tất và tấc, lòng và lồng? Hay tiếng đồng-âm chỉ có thể là những tiếng như hiên trong « hiên-ngang » và hiên trong « mái hiên ».
2.) Dấu nối trong tên họ. Chẳng hạn như tên tôi, theo ý-kiến của ông, nên viết theo một trong những lối sau đây : Trương-Bạch-Mai, Trương Bạch-Mai. Lối sau, riêng theo ý tôi, nó không có một liên-lạc gì giữa họ và tên. Và tôi cũng không đồng ý khi người ta cho rằng chỉ có dấu nối giữa những tiếng trong tên ghép hoặc chữ ghép, chẳng hạn : Nguyễn-Phúc Ánh, Trần thị Kim-Chi.
1.) Vấn-đề tiếng đồng-âm trong Việt-ngữ : « Va, Da, Gia » có thể là những tiếng đồng-âm không ? Tôi cho những cặp tiếng sau đây là đồng-âm có đúng không : ngan và ngang, tất và tấc, lòng và lồng? Hay tiếng đồng-âm chỉ có thể là những tiếng như hiên trong « hiên-ngang » và hiên trong « mái hiên ».
2.) Dấu nối trong tên họ. Chẳng hạn như tên tôi, theo ý-kiến của ông, nên viết theo một trong những lối sau đây : Trương-Bạch-Mai, Trương Bạch-Mai. Lối sau, riêng theo ý tôi, nó không có một liên-lạc gì giữa họ và tên. Và tôi cũng không đồng ý khi người ta cho rằng chỉ có dấu nối giữa những tiếng trong tên ghép hoặc chữ ghép, chẳng hạn : Nguyễn-Phúc Ánh, Trần thị Kim-Chi.
Nhãn:
Chính·tả tiếng Việt,
dấu gạch nối,
dấu ngang nối,
Lê Ngọc Trụ,
Nguyễn Bạt Tụy,
Ngữ·âm tiếng Việt,
Phương·ngữ tiếng Việt,
tên người Việt Nam
Thứ Bảy, 8 tháng 1, 2011
Cái gạch·nối trong chữ Việt
Tác-giả: Phụng Nghi
1. Cái gạch nối
Trong chữ Việt, cái gạch nối dùng để kết hợp những thành tố viết rời của một từ gồm nhiều âm tiết. Nếu viết riêng rẽ thì những âm tiết nói trên sẽ có một nghĩa khác, tức là nghĩa riêng biệt của từng âm tiết. Sau đây là một vài thí dụ:
- "Ðộc" có nghĩa là một, có số lượng chỉ một mà thôi. "Lập" có nghĩa là đứng thẳng. Ghép lại, "độc-lập" có nghĩa: 1. Tự mình sống, không dựa vào người khác. Sống độc-lập. 2. (Nước hoặc dân tộc) có chủ quyền. Nền độc-lập dân tộc.
- "Bà" là người đàn bà thuộc thế hệ sanh ra cha hoặc mẹ ta. "Con" là người thuộc thế hệ mà ta sanh ra. Ghép lại, "bà-con" có nghĩa là thân quyến, người có quan hệ họ hàng. Một người bà con xa.
- "Cay" là có vị như khi ăn ớt, ăn tiêu, ăn gừng hoặc khi uống rượu. "Ðắng" là có vị như khi ăn trái khổ qua, trái bồ hòn, mật cá hoặc uống thuốc bắc. Ghép lại "cay-đắng" (hay "đắng-cay") có nghĩa là đau khổ, xót xa. Thất bại cay-đắng.
Như vậy, ta thấy cái gạch nối có một vai trò rất quan trọng. Nó dùng để phân biệt từ đơn với từ ghép. Từ cuối thế kỷ 19 và trong những thập niên đầu của thế kỷ 20 này, theo ngữ pháp, ta dùng cái gạch nối đối với những từ ghép, mục đích là để câu văn được rõ nghĩa. Trong học đường, thời bấy giờ, đối với những từ ghép, thiếu cái gạch nối là một lỗi chánh tả tương tự như các lỗi chánh tả khác: c với t (các/cát), ch với tr (chương/trương), d với gi (dang/giang), dấu hỏi với dấu ngã...
Nhãn:
Cải·cách chữ·viết tiếng Việt,
Chuẩn·hóa từ·vựng tiếng Việt,
chữ Việt mới,
dấu gạch nối,
dấu ngang nối,
Ngôn·ngữ·học,
Phụng Nghi,
Tiếng Việt
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)