Hiển thị các bài đăng có nhãn Trần Kim Phượng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Trần Kim Phượng. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 22 tháng 5, 2011

Về phương·pháp phân·tích câu theo cấu·trúc vị·từ - tham·thể

Tác·giả:  TS. Trần·Kim·Phượng
Khoa Ngữ văn - ĐHSP Hà Nội
(E-mail: tkphuong70@yahoo.com)

Tóm·tắt:
Một câu tiếng Việt hiện nay có thể được phân tích theo bốn phương pháp: (1) theo cấu trúc chủ - vị (ngữ pháp truyền thống), (2) theo cấu trúc vị từ - tham thể (ngữ pháp ngữ nghĩa), (3) theo cấu trúc đề - thuyết (ngữ pháp chức năng), và (4) theo cấu trúc nêu - báo (lý thuyết thông tin). Trong số bốn phương pháp trên thì phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể là phương pháp ra đời tương đối muộn, bề dày lý thuyết chưa nhiều. Phương pháp này có được giảng dạy ở bậc đại học nhưng với số tiết khiêm tốn, do vậy, sinh viên thường lúng túng khi phải thực hiện nó. Chúng tôi viết bài báo này với mục đích giúp sinh viên và những người quan tâm hiểu sâu sắc hơn về phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể. Đặc biệt, chúng tôi giới thiệu một cách chi tiết các bước tiến hành phân tích câu theo phương pháp này cũng như ưu điểm, nhược điểm của nó. Một điểm mới nữa của bài viết chính là ở phần so sánh: phương pháp này sẽ được so sánh với phương pháp phân tích câu truyền thống - phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị.

Những kết·luận chính:
  • Phân tích câu theo cấu trúc vị từ tham thể là một hướng phân tích câu theo lối mới. Ưu điểm chính của nó là phản ánh được mặt nghĩa học của câu, làm rõ mối liên quan giữa nội dung câu với thực tế khách quan. Nhược điểm chính của nó là không làm rõ được đâu là thông tin mới trong câu.
  • Có 4 bước tiến hành phân tích câu theo cấu trúc này: (1) xác định vị từ trung tâm; (2) tìm các tham thể; (3) xác định tham thể bắt buộc và tham thể mở rộng; (4) ghi tên các tham thể. Trong các bước này thì bước (4) là khó thực hiện nhất.
  • Có những sự tương ứng nhất định giữa cấu trúc vị từ - tham thể và cấu trúc chủ -vị. Do vậy, người học có thể sử dụng những hiểu biết của mình về cấu trúc chủ -vị để suy ra cấu trúc vị từ - tham thể.

Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2011

Thống·kê sơ·bộ về các quan·điểm cơ·bản trong nghiên·cứu từ·loại tiếngViệt


Dưới đây là một thống·kê sơ·bộ về các quan·điểm cơ·bản trong nghiên·cứu từ·loại tiếng Việt

Bảng 1

Tên tác giảTiêu chí xác định từ loạiSố lượngDanh sách
A. de Rhode 1651Ý nghĩa2 loại lớnNhững từ biến hình (danh từ, đại từ, tính từ, động từ) và những từ không biến hình.
Lê Văn Lý 1948,1968Giá trị kết hợp6Danh từ, động từ, tính từ, ngôi từ, số từ, phụ từ.
Phan Khôi 1955Chức năng cú pháp9Danh từ, đại danh từ, động từ, hình dung từ, phó từ, giới từ, liên từ, thán từ.
Hoàng Tuệ 1962Khả năng kết hợp Chức vụ cú pháp4Vị từ (danh từ, đại từ, chỉ từ, số từ); tiểu từ (phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ); loại từ, thántừ
Trương Văn Chình 1963Ý nghĩaChức năng NP3Thể từ (danh từ); trạng từ (sự trạng động, sự trạng tĩnh), trợ từ.
Nguyễn Kim ThảnKhả năng kết hợp Biện pháp cải biên12Danh từ, thời vị từ, số từ, động từ, tính từ, đại từ, phó từ, giới từ, liên từ, hệ từ, trợ từ, thán từ.
Lưu Vân Lăng 1970Hoạt động của từ trong ngữ đoạn tầng bậc hạt nhân, vị trí, chức năng, vai trò của từ trong ngữ đoạn động.2 loại lớnTừ nòng cốt (danh từ, đại từ, động từ, tính từ); từ phụ gia (hạn từ, phó từ, hệ từ, hiệu từ).
Nguyễn Tài Cẩn 1975Khả năng tổ chức đoản ngữ2 loại lớnTừ có thể làm trung tâm đoản ngữ (danh từ, động từ, tính từ); từ không thể làm trung tâm đoản ngữ (định từ, trạng từ, quan hệ từ, trợ từ…)
Đái Xuân Ninh 1978Vị trí của từKhả năng kết hợpÝ nghĩa của từ8Danh từ, đại từ, động từ, tính từ, từ kèm, từ định chức, từ nghi vấn, từ đệm.
Đinh Văn Đức 1985Ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cú pháp9Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, từ phụ, từ nối, tiểu từ, trợ từ.
Diệp Quang Ban1989Ý nghĩa khái quát, Khả năng kết hợp, Chức vụ cú pháp9Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, kết từ, tình thái từ, thán từ.
Bùi Minh Toán 1992Ý nghĩa khái quát, Khả năng kết hợp, Chức vụ cú pháp8Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ.
V. X. Panfilov 1993Ý nghĩa5 loại lớnThực từ (động từ, tính từ, danh từ, đại từ nhân xưng), bán thực từ, hư từ, bán hư từ, tiểu từ.
Lê Biên 1996Ý nghĩa khái quát, Khả năng kết hợp, Chức vụ cú pháp9Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ, thán từ.


Tiểu kết

- Sự khác nhau trong cách nhìn nhận về đặc trưng của loại hình ngôn ngữ đơn lập, phân tích tính dẫn đến sự khác nhau trong việc xác định vấn đề tiếng Việt có phạm trù từ loại hay không.