- Trong mẫu câu trên 아/어/여도 được dùng để chỉ sự việc trước "dù..." thế nào thì sự việc
sau "cũng sẽ..." xảy ra. Thử xem qua các ví dụ sau.
VD:
제가 내일 바빠도, 파티에 꼭 갈게요. (Ngày mai dù tôi có bận rộn nhưng tôi cũng sẽ đến dự buổi tiệc)
한국말이 재미없어도 공부하겠어요. (Dù tiếng Hàn Quốc chẳng thú vị gì nhưng tôi cũng sẽ học)
- Tuy nhiên, ở mẫu câu này 아/어/여도 được dùng với 좋다, 괜찮다, 되다 thay cho mệnh
đề sau 도, mẫu câu này được dùng để hỏi một sự đồng ý, xin phép một việc gì đó.
VD:
문을 열어도 괜찮아요? (Tôi mở cửa được không? (Dù tôi có mở của cũng không sao chứ?)
들어가도 괜찮아요/돼요/좋아요? (Tôi vào được không?)
네, 들어와도 괜찮아요/돼요/좋아요. (Vâng, anh vào đi, không sao đâu)
여기에서 담배 피워도 괜찮아요/돼요/좋아요? (Tôi hút thuốc ở đây được không?)
네, 피워도 괜찮아요/돼요/좋아요. (Vâng, anh hút thuốc ở đây cũng không sao.)
- Để trả lời phủ định cho một câu hỏi xin phép dạng này, chúng ta sử dụng mẫu câu: (으)면 안 되다.
으면 안 되다 được dùng sau gốc động từ có patchim ngoại trừ ㄷ
면 안 되다 được dùng sau gốc động từ không có patchim và có patchim ㄷ.
VD:
들어가도 괜찮아요? (Tôi vào được không?)
아니오, 들어오면 안 돼요. (Không, anh không được vào. (Anh không nên vào.))
네, 들어와도 괜찮아요/돼요/좋아요. (Vâng, anh vào cũng không sao). 떠들면 안 돼요. (Các bạn không được ồn ào.)
지각하면 안 돼요. (Không được đến muộn. (Bạn không nên đến muộn.)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét