Phạm trù: 보조사 ( trợ từ bổ trợ ).
Cấu tạo: Khi gắn vào sau danh từ có chức năng làm chủ ngữ, tân ngữ trong câu thì không dùng trợ từ cách (격조사).
Trường hợp không phải là chủ ngữ, tân ngữ thì gắn vào sau trợ từ khác mà dùng. Chẳng hạn như ‘-과도, 에게도,께도,께서도,까지도’… đôi khi kết hợp với vĩ tố hay phó từ tạo thành ‘어서도,다가도,는데도, 퍽도,빨리도,..’.
Ýnghĩa: Được giải thích với nghĩ như ‘또, 또한, 역시’.
1. Trường hợp trong câu nêu lên hai sự vật trở lên cùng một lúc.
Ví dụ:
요즘 돈도 없고 시간도 없다.
Dạo này tiền cũng không có mà thời gian cũng chẳng có.
과일도 사고, 야채도 사고, 고기도 좀 사와요.
Hãy mua tí trái cây, rau cải, thịt về nhé.
준수도 일찍 왔고 혜리도 아까 왔어요.
Jun-su đã đến sớm còn Hye-ri cũng đã đến ban nãy.
주말에 청소도 하고 빨래도 해요.
Cuối tuần tôi dọn dẹp và giặt giũ.
방학 때는 아르바이트도 하고 여행도 가요.
Vào kỳ nghỉ tôi làm bán thời gian và đi du lịch.
2. Trường hợp dùng với nghĩa ‘문맥으로 파악할 수 있는 것과 마찬가지로’ ( giống như điều kiện có thể nắm bắt được qua văn mạch ).
Ví dụ:
지금도 화가 안 풀렸니?.
Bây giờ cũng còn chưa hết giận à?.
오늘도 비가 오는군요.
Hôm nay mà cũng có mưa.
오늘은 바빠서 점심도 못 먹었습니다.
Hôm nay bận rộn nên bữa trưa tôi cũng chẳng ăn được.
대학생이 그런 것도 몰라?.
Sinh viên mà điều đó cũng không biết ư?.
아직도 그 애가 안 왔니?.
Con bé đó vẫn chưa đến à?.
3. Trường hợp diễn tả nghĩa nhấn mạnh khi gắn vào sau phó từ chỉ mức độ.
Ví dụ:
많이도 먹는다.
Ăn nhiều quá.
따님이 귀엽게도 생겼습니다.
Con gái bác dễ thương quá.
집안을 깨끗이도 치웠습니다.
Lau chùi nhà cửa sạch sẽ lắm.
우울한 것은 아마도 비때문이겠지.
Sự u buồn có lẽ chắc là vì mưa đấy.
철수가 안 오다니 이상도 하지?
Chul-su không tới, kỳ lạ quá nhỉ?.
(Tư liệu tham khảo: từ điển ngữ pháp tiếng Hàn).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét