Chủ Nhật, 15 tháng 1, 2017

Trường Trung·học phổ·thông chuyên Võ·Nguyên·Giáp

Tác·giả: Nguyễn·Tiến·Hải

Trường Trung học phổ thông chuyên Võ Nguyên Giáp (trước đây là Trường Trung học phổ thông chuyên Quảng Bình) là một trường trung học phổ thông ở tỉnh Quảng Bình, thuộc hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên dưới sự quản lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.

Trường Trung học phổ thông chuyên Võ Nguyên Giáp
Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp Logo.jpg
Tên gọi khácTrường THPT chuyên Quảng Bình, trường PTTH Năng khiếu Quảng Bình
Thành lập1996
Loại hìnhTrung học phổ thông chuyên
Hiệu trưởngHoàng Thanh Cảnh
Học sinh990 (năm học 2015-2016) [1]
Địa chỉTiểu khu 10 - Nam Lý - Đồng Hới
Vị tríĐồng Hới , Việt Nam
Điện thoại+84-52-3-824-879
Thư điện tửtoasoan@chuyen-qb.com

Trang mạng
http://chuyen-qb.com/


1 Lịch sử hình thành

Tiền thân của trường là khối chuyên thuộc trường THPT Đào Duy Từ được thành lập từ năm 1991.

Ngày 11 tháng 7 năm 1996, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình quyết định thành lập trường Phổ thông trung học Năng khiếu Quảng Bình (quyết định số 710/QĐ-UB).[2][3] Trường được thành lập trên định hướng của các nhà khoa học nước nhà nhằm đào tạo các nhân tài thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản.[4][1]

Năm học đầu tiên (1996-1997) trường có 32 cán bộ, giáo viên, nhân viên, và 14 lớp với 465 học sinh, trong đó có 4 lớp 11 và 4 lớp 12 từ các khối chuyên trường Đào Duy Từ chuyển sang với 289 học sinh, tuyển mới 06 lớp với 176 học sinh.[1]

Ngày 28 tháng 12 năm 2001, trường được đổi tên thành trường Trung học phổ thông chuyên Quảng Bình.[2][3]

Ngày 12 tháng 8 năm 2014, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình đổi tên trường thành trường Trung học phổ thông chuyên Võ Nguyên Giáp, đặt theo tên của cố đại tướng Võ Nguyên Giáp quê Lệ Thủy, Quảng Bình (quyết định số 2133/QĐ-UBND).[3][2]

2 Ban giám hiệu hiện nay

Ban giám hiệu năm học 2015-2016[5]:

Hiệu trưởng Hoàng Thanh Cảnh (hiệu trưởng từ năm 2010)
Các phó hiệu trưởng:
  • Nguyễn Minh Tuấn
  • Võ Thanh Phong
  • Nguyễn Thị Thúy Hồng

3 Ban giám hiệu qua các thời kì

  • Nguyễn Hồng Lâm, Nhà giáo ưu tú, hiệu trưởng đầu tiên từ năm 1996 đến năm 2004 [1]
  • Trần Thị Minh Hòa, Nhà giáo ưu tú, hiệu trưởng thứ hai từ năm 2004 đến năm 2010
Các phó hiệu trưởng:
  • Trần Xuân Bang, hiệu phó đầu tiên từ năm 1996 đến năm
  • Mai Sơn Hà, hiệu phó từ năm ? đến năm ?
  • Nguyễn Quang Hòe, hiệu phó từ năm ? đến năm ?
  • Hoàng Minh Tuy, hiệu phó từ năm ? đến năm ?
  • Đinh Thị Lưu, hiệu phó từ năm ? đến năm ?[6]

4 Đào tạo

Từ 1996 đến 2016, trường đã đào tạo 19 khóa học sinh ra trường, với 146 lớp, 4.569 học sinh.[1] Trường đào tạo các học sinh nhằm phát triển năng khiếu về một môn học, hai môn học hoặc một lĩnh vực chuyên trên cơ sở bảo đảm thực hiện mục tiêu toàn diện. Hiện nay trường có 9 khối chuyên cơ bản là: Chuyên Toán, Chuyên Hoá, Chuyên Lý, Chuyên Tin, Chuyên Sinh, Chuyên Anh, Chuyên Sử, Chuyên Địa, Chuyên Văn. Ngoài khối chuyên trường đã mở thêm những lớp không chuyên để đào tạo song song.[4]

5 Tuyển sinh

Hàng năm trường tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 cho các học sinh có nguyện vọng theo học ở trường riêng bên cạnh cuộc thi tuyển sinh cấp 3 thông thường do Bộ Giáo dục Đào tạo tổ chức. Cuộc thi này bao gồm môn Toán, Văn, tiếng Anh (môn chung) và môn chuyên (theo nguyện vọng của thí sinh). Cuộc thi tuyển sinh thu hút rất đông các thí sinh từ cả tỉnh đăng kí nên tỉ lệ chọi khá cao. Tuy nhiên hàng năm trường chỉ tuyển sinh các lớp sĩ số dao động từ 25 đến 35 học sinh.

6 Cơ sở vật chất

Khuôn viên rộng 24.000 m2, có đầy đủ hệ thống phòng học cho toàn trường học một ca, có nhà thư viện, phòng thực hành bộ môn, nhà thi đấu, nhà nội trú cho học sinh ở xa, hệ thống phòng làm việc, phòng sinh hoạt các tổ chuyên môn, sân chơi, bãi tập,...trang thiết bị dạy học hiện đại.[1]

7 Đội ngũ giáo viên

Năm 2016, trường có 102 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong biên chế, trong đó có 1 tiến sỹ (1%), 59 thạc sỹ (59%), 3 nhà giáo ưu tú.[1]

8 Thành tích

Tính đến 17 tháng 5 năm 2016, trường đã có 564 học sinh đạt giải trong Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông Việt Nam, trong đó có 8 giải Nhất, 75 giải Nhì, 246 giải Ba và 235 giải Khuyến khích.[1] Đã có 1 học sinh của trường đạt huy chương vàng Olympic Vật lý Quốc tế, 1 học sinh đạt huy chương bạc Olympic Toán học Quốc tế, và 2 học sinh đạt giải khuyến khích Olympic Vật lý châu Á – Thái Bình Dương.[4]

9 Khen thưởng

10 Học sinh tiêu biểu

  • Lê Đức Anh (chuyên Toán 2001-2004), tiến sĩ ngành Điện tử Đại học Tokyo (tốt nghiệp năm 2016), Nhật Bản, đang làm việc ở Đại học Tokyo, có bài báo đăng trên journal Nature Communications (impact factor năm 2015 là 11.329) năm 2016.[7]
  • Cao Văn Sơn (chuyên Lý 2001-2004), tiến sĩ Vật lý trường Đại học Texas tại Austin (tốt nghiệp năm 2014), Hoa Kỳ, đang là nghiên cứu viên sau tiến sĩ ở Đại học Kyoto, Nhật Bản [8][9]. Sơn từng giành 1 giải Nhất, 1 giải Nhì thi Học sinh giỏi Vật lý cấp Quốc gia của Việt Nam.[10] 
  • Nguyễn Thế Quỳnh (chuyên Lý 2014-2017), Huy chương vàng Olympic Vật lý Quốc tế năm 2016 (lúc đang là học sinh lớp 11), huy chương bạc Olympic Vật lý châu Á – Thái Bình Dương; 
  • Đặng Ngọc Thanh (chuyên Toán 2004-2007), Huy chương bạc Olympic Toán học Quốc tế năm 2007 (lúc đang là học sinh lớp 12). 
  • Hoàng Minh Anh (chuyên Lý 2001-2004), giải Khuyến khích Olympic Vật lý Châu Á - Thái Bình Dương năm 2004, hai giải Nhất kì thi Học sinh giỏi Vật lý Quốc gia hai năm liên tiếp 2003, 2004, học ở Pháp (2007-2010), đang làm nghiên cứu sinh tiến sĩ ngành vật lý ở trường Northwestern University, Hoa Kỳ (2010-nay)[11] 
  • Nguyễn Huy Bình (chuyên Lý ?-?), giải Khuyến khích Olympic Vật lý Châu Á - Thái Bình Dương, 1 giải nhất Học sinh giỏi Vật lý Quốc gia.[10] 
  • Võ Đình Hiếu (chuyên Lý 1994-1997), tiến sĩ Công nghệ thông tin tốt nghiệp ở Nhật Bản[12], giảng viên trường Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội[13] 
  • Nguyễn Thành Chung (chuyên Toán 1997-2000), tiến sĩ Toán học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội (tốt nghiệp năm 2010)[14], Phó trưởng khoa Tự nhiên trường Đại học Quảng Bình[15] 
  • Phan Thanh Hải (khóa 1996 -1999), tiến sĩ trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (tốt nghiệp năm 2014), trưởng khoa Kế toán, Kiểm toán Đại học Duy Tân[16] 
  • Trương Tùng Giang (chuyên Toán 1994 - 1997), thạc sĩ, Phó Giám đốc sở Tài chính Quảng Bình 
  • Nguyễn Thanh Xuân (chuyên Toán 1998 - 2001), tiến sĩ Đại học Xây dựng và Kiến trúc Saint Petersburg (Санкт-Петербургский государственный архитектурно-строительный университет (СПбГАСУ)), Nga, Phó Trưởng phòng Xây dựng cơ bản và Tài nguyên môi trường thuộc Văn phòng UBND tỉnh Quảng Bình 
  • Nguyễn Ngọc Tuấn (khóa 1994 -1997), thạc sĩ, Uỷ viên Ban thường vụ, Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện Bố Trạch 
  • Phạm Thành Trung (chuyên Lý 2001-2004), thạc sĩ kinh tế, Giám đốc Công ty TNHH Tư vấn và Xây dựng Vĩnh Hưng 
  • Phạm Hồng Việt (khóa 1994 -1997), thạc sĩ, Hiệu trưởng trường THPT Lê Quý Đôn - Bố Trạch 
  • Nguyễn Minh Tuấn (khóa 1994 - 1997), thạc sĩ, Phó Hiệu trưởng trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp [17] 
  • Hoàng Minh Đạo, giải Nhất Học sinh giỏi Quốc gia Vật lý đầu tiên của trường, được vào đội dự tuyển quốc tế.[12], kĩ sư công nghệ thông tin của công ty Pháp. 
  • Lê Quang Trung, làm tiến sĩ ở Pháp.[12] 
  • Nguyễn Hải Minh (chuyên Hóa 2001-2004), tiến sĩ Hóa học, Đại học Bách khoa Tomsk, Nga (tốt nghiệp năm 2013). Minh từng đạt giải Nhì học sinh giỏi Hóa học Quốc gia và vào đội dự tuyển thi quốc tế.

11 Danh sách giáo viên qua các thời kì

Môn Toán: Từ 1996: Bùi Khắc Sơn, Trần Xuân Bang, Trần Minh Châu, Đinh Thị Lưu, Dương Cao Danh (Toán+Tin), Tạ Quốc Khánh; Ngô Quang Việt, Nguyễn Văn Vĩnh, Nguyễn Nhật Lệ (Toán + Tin), Trần Văn Kháng, Nguyễn Thị Hương, Phạm Tiến Mười, Phan Thị Minh Nguyệt (cựu học sinh của trường khóa 1994-1997), Lưu Thị Khánh Giang, Lê Thị Tỵ, Lê Thị Mai Hoa, Nguyễn Minh Tuấn (cựu học sinh của trường khóa 1994-1997), Nguyễn Thanh Hậu, Hoàng Thị Hồng Cầm (con gái thầy Hoàng Minh Tuy)[18], Ngô Hải Dương, Lê Duy Hiền.

Môn Tin học: Dương Cao Danh, Nguyễn Nhật Lệ, Lê Thủy Thạch, Hoàng Thị Minh Huyền, Trần Lương Vương, Nguyễn Thị Thương; từ 2008: Võ Văn Trị, Võ Thị Thúy Loan[19] 


Môn Vật lý: Hoàng Minh Tuy, Mai Sơn Hà, Mai Thị Tâm (vợ thầy Hoàng Minh Tuy), Dương Viết Ghé, Lê Công Kính, Nguyễn Phượng Hoàng, Đặng Thị Kim Cúc, Võ Thị Hoàng Anh, Phạm Thị Hồng Hoa, Trương Đình Hùng [20] 


Môn Hóa học: Trần Thị Minh Hòa, Đặng Bá Hưng, Lâm Mẫu Tài, Lê Thị Quỳnh Hoa, Bạch Ngọc Chính, Từ Sỹ Chương, Nguyễn Thị Hương, Cao Thị Thu Hiền, Dương Lệ Hồng[21] 
Môn Sinh học: Hoàng Tấn Quả, Đặng Văn Khanh, Nguyễn Văn Duẫn, Nguyễn Thị Quý Hà, Trần Thị Thuý, Đặng Ngọc Sáng, Nguyễn Thị Minh[22] 


Môn Văn: Trần Thị Hằng Hải, Trần Thị Kim Tiến, Nguyễn Thị Liễu Hoàn, Nguyễn Thị Minh Tâm, cô Nga Hạ Trạch, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Hà Thị Thanh Huế, Nguyễn Thị Ngọc Lê (cựu học sinh chuyên Văn 1995-1998), 


Môn Lịch sử: Lê Thanh Bình (từ 1996), Thái Thị Lợi (từ 1996); Mai Thị Diệu (từ năm 1998); Nguyễn Thị Sáu (từ 2002), Nguyễn Thị Thanh Hương (từ 2003), Nguyễn Thị Hồng Vân (từ 2008), Đỗ Thị Hương Nguyên (cựu học sinh chuyên Văn 2001-2004).[23] 


Môn Địa lý: Hoàng Thị Lệ, Trần Thị Hằng Mơ; từ 2004: Kim Ánh, Trương Thị Thanh Hương[24], Nguyễn Thị Như Trang[25]; từ 2007: Phạm Ngọc San[26], Nguyễn Thị Xuân, Bùi Xuân Tâm[27], Phạm Thị Thanh Hà[28] 


Môn Giáo dục công dân: cô Huề 


Môn tiếng Anh: 
từ 1996: Trần Thị Hằng, Nguyễn Đình Hùng, Nguyễn Thị Thúy Hồng, Nguyễn Thị Mai Hoa;
từ 1997: Võ Thanh Phong;
từ 1998: Nguyễn Thị Thu Hồng, Lâm Thị Thanh Thuỷ;
từ 2001: Đinh Thị Ngọc Thuý, Nguyễn Thị Anh Đào;
từ 2003:Lê Thị Kiều Oanh;
từ 2004: Nguyễn Thị Lệ Hương[29], Tạ Nhan Nữ Nguyệt Anh (con gái thầy Tạ Quốc Khánh), 
Môn Thể dục, quốc phòng: Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Đình Hùng, Phùng Văn Yên, Nguyễn Thị Vân Anh, Hoàng Thế Hùng, Nguyễn Văn Việt, Lê Anh Vũ (cựu học sinh chuyên Lý 1994-1997), Phạm Đăng Hải[30] 

Môn Công nghệ: Trần Tiến Nam, Nguyễn Viết Hồng, Lê Thị Nhi An 

Môn Kĩ thuật công nghiệp: Nguyễn Mậu Hành 

Văn phòng: Lê Thị Thanh, Phan Thị Mai 

Không rõ môn gì: Nguyễn Quang Hòe, Phan Đình Ninh, Tưởng Minh Tân, Nguyễn Thị Thanh Bình, Đinh Thị Lan, Nguyễn Lan Anh, Nguyễn Thị Cúc [1][31]

12 Tham khảo

  1. Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp 20 năm xây dựng và phát triển
  2. Hoàng Táo (12 tháng 8 năm 2014). “Quảng Bình có trường chuyên Võ Nguyên Giáp”. Báo VnExpress. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  3. Lệ Giang (ngày 12 tháng 8 năm 2014). “Trường Chuyên Quảng Bình mang tên Đại tướng Võ Nguyên Giáp”. Giáo dục Việt Nam (Hiệp hội các Trường đại học, cao đẳng Việt Nam). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2015.
  4. “Giới thiệu Trường THPT chuyên Quảng Bình”. Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình. Ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
  5. http://chuyen-qb.com/web/bangiamhieu/tochuc/1295-ban-giam-hieu-nha-truong-thpt-chuyen-vo-nguyen-giap-nam-hoc-2015-2016
  6. http://chuyen-qb.com/web/bangiamhieu/tochuc/56-ban-giam-hieu-nha-truong
  7. Le Duc Anh, Pham Nam Hai & Masaaki Tanaka (19 tháng 12 năm 2016). “Observation of spontaneous spin-splitting in the band structure of an n-type zinc-blende ferromagnetic semiconductor” (bằng tiếng Anh). Nature Communications Journal. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  8. Trang cá nhân Cao Văn Sơn trên LinkedIn
  9. https://scholar.google.com/citations?hl=en&user=7yHH-EsAAAAJ
  10. Giới thiệu tổ Vật lý - KTCN
  11. https://www.linkedin.com/in/anh-minh-hoang-918a3245?authType=name&authToken=9ISA&trk=prof-connections-name
  12. Tự hào học sinh chuyên Lý
  13. Website Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Công Nghệ – Đại học Quốc gia Hà Nội
  14. Phiếu thông tin luận án tiến sĩ Nguyễn Thành Chung, Thư viện Quốc gia Việt Nam
  15. Lí lịch khoa học của tiến sĩ Nguyễn Thành Chung, Đại học Quảng Bình
  16. Lí lịch khoa học tiến sĩ Phan Thanh Hải, Website Đại học Duy Tân
  17. http://chuyen-qb.com/oldforum/lofiversion/index.php/t6348.html
  18. Tạ Quốc Khánh, Giới thiệu về tổ Toán, 2008
  19. Trần Lương Vương, Tổ Tin học trường THPT chuyên Quảng Bình
  20. Giới thiệu về tổ Vật lý
  21. TỔ HÓA 10 NĂM PHẤN ĐẤU VÀ TRƯỞNG THÀNH
  22. CHẶNG ĐƯỜNG ĐÃ QUA
  23. Nguyễn Thị Sáu, Giới thiệu về tổ Lịch sử, 2008
  24. [1]
  25. “Cô học trò mồ côi học giỏi Địa lý”. Báo Dân trí.
  26. Hoàng Thị Lệ, MỘT THỜI GIAN, MỘT QUẢNG ĐƯỜNG
  27. [2]
  28. [3]
  29. Đinh Thúy, Bài giới thiệu về Tổ Ngoại Ngữ
  30. Giới thiệu về tổ thể dục - Quốc phòng an Ninh
  31. DANH SÁCH CBGV, NV ỦNG HỘ QUỸ KHUYẾN HỌC - KHUYẾN TÀI NĂM HỌC 2014-2015

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét