Thông báo: Từ vựng tiếng Hàn thường gặp nhất từ 301 trở đi có tính phí. Vui lòng xem hướng dẫn bên góc phải. Notice: 6000 most common Korean words with sample sentences and explanations from 301 are not free. Please contact us at nguyentienhai@gmail.com for more details. Website for learning Korean language effectively in shortest time, fast learning Korean, 6000 most common Korean words, basic Korean words with sample sentences,
Thứ Sáu, 21 tháng 10, 2011
Dạy tiếng Việt: dễ hay khó?
Thứ Hai, 27 tháng 6, 2011
Những địa·danh Việt·Nam bị thay·đổi và sai·lệch
Thứ Ba, 31 tháng 5, 2011
Về các thành·tố phụ sau trung·tâm trong danh·ngữ tiếng Việt
Numerator
(từ chỉ lượng) |
Classifier
(loại từ) |
Classified noun
(danh từ biệt loại) |
Attribute(s)
(định ngữ) |
Demonstrative numerator
(từ chỉ trỏ) | ||
Nonclassified noun
(danh từ không biệt loại) |
Chín năm sau, Nguyễn Tài Cẩn trong công trình Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại (hoàn thành năm 1960, xuất bản năm 1975) sửa đổi sơ đồ của Emeneau, thành sơ đồ sau đây (Nguyễn Tài Cẩn 1975:27):
tất cả
4 |
ba
3 |
cái
2 |
con
1 |
mèo
0 |
đen
1' |
ấy
2' |
Với Phụ lục 2 Vài ý nghĩ hiện nay in ở cuối sách, ông khẳng định về mặt ngữ pháp, chính loại từ mới là từ trung tâm danh ngữ (1975:293). Một năm sau, ông nói một cách hiển ngôn: loại từ chính là danh từ (1976a:163-170). Đây cũng là kết luận của Cao Xuân Hạo (1986, 1992, 1999) với nhiều luận cứ mới [1]. Nếu thế, sơ đồ trên cần được đánh số lại như sau [2]:
So·sánh trật·tự từ của định·ngữ giữa tiếng Anh và tiếng Việt
Đây là loại hình phổ biến thứ nhì, chiếm từ 32,4% đến 41,8% trong toàn bộ các ngôn ngữ trên thế giới (chỉ sau loạI hình SOV, chiếm 41% đến 51,8%. Tuy nhiên, trật tự từ trong tiếng Anh và tiếng Việt nói chung là khác nhau trong cụm từ, nhất là trong danh ngữ (noun phrase) mà ta sẽ xét kỹ trong các phần dưới đây.
Những điểm cần lưu·ý khi dịch một văn·bản khoa·học - kĩ·thuật từ tiếng Anh sang tiếng Việt (Some challenges in the translation of an Englishscientific technical text into Vietnamese)
- Nguyễn·Phước·Vĩnh·Cố, Trường Đại·học Ngoại·ngữ, Đại·học Đà·Nẵng
- Nguyễn·Bắc·Nam, Đại·học Đà·Nẵng
Khi dịch một văn bản Khoa học - Kỹ thuật từ Anh sang Việt, giáo viên và sinh viên ViệtNamhầu như không quen với các đặc trưng ngữ pháp (thể thụ động, vô nhân xưng, hình thái xưng hô...) vốn được xen lẫn với các biến thể ngôn ngữ khác. Để góp phần vào việc học tiếng Anh nói chung và dịch nói riêng, bài báo đề cập đến những thách thức mà người dịch gặp phải trong một văn bản KH- KT và phân tích những thách thức này qua việc xem xét 3 tham số ngữ vực: trường diễn ngôn, người tham dự diễn ngôn và phương thức diễn ngôn. Bài báo cũng nêu ra một số giải pháp để giải quyết những thách thức nói trên.
Từ xưng hô trong dịch·thuật (Address forms in translation)
Chủ Nhật, 29 tháng 5, 2011
Về vấn·đề phân·định từ·loại trong tiếng Việt
(Bài đã in trong Tạp-chí Ngôn-ngữ, số 2, năm 2003)
Vietnamese Passive Sentences from a Typological Perspective
Author: Assoc. Prof, Dr. Nguyen Hong Con (PGS. TS. Nguyễn-Hồng-Cổn)
SEALS XVIII
The 18th Annual Meeting of the Southeast Asian Linguistics Society
21-22 May 2008
Universiti Kebangsaan Malaysia, Bangi
ABSTRACT
There exist different views on passive sentences in Vietnamese. Some researchers claim that the Vietnamese language does not have passive voice, so does not have passive sentences. Other researchers argue that Vietnamese may not have passive voice as a morphological category, it still have passive sentences as syntactic constructions. Yet, there is no consensus among these researchers as far as identification criteria for this kind of constructions is concerned.
Aiming at a more relevant solution to the above-mentioned issue, the present paper will critically review the different approaches to Vietnamese passive sentences and discuss about their syntactic structure from a typological perspective. The paper will have three parts: The first one presents a review of two different approaches to passive sentences in Vietnamese; The second one discusses about Vietnamese passive sentences from a typological perspective; The third one differentiate passive sentences from other types of sentences in Vietnamese.
Các kiểu cấu·trúc thông·tin của câu đơn tiếng Việt
Khoa Ngôn·ngữ·học, Trường Đại·học Khoa·học Xã·hội và Nhân·văn, Đại·học Quốc·gia Hà·Nội.
Tệp gốc định·dạng PDF bạn có·thể tải về từ URL sau: http://tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/7537/1/bancuoi-06.pdf
Cấu trúc thông tin (CTTT), còn được gọi là cấu trúc thông báo hay phân đoạn thực tại) của câu tiếng Việt đã được đề cập trong sự phân biệt với cấu trúc cú pháp (CTCP) ở nhiều công trình nghiên cứu với những kiến giải khác nhau về mặt lý thuyết. Chịu ảnh hưởng của lý thuyết phân đoạn thực tại câu, trong những năm 80 của thế kỷ trước, trong Việt ngữ học phổ biến quan niệm coi cấu trúc đề - thuyết của câu là CTTT, phân biệt với cấu trúc chủ - vị là CTCP (Panfilov F.R 1980, Lý Toàn Thắng 1981, Diệp Quang Ban 1989). Tuy nhiên, dưới góc độ Loại hình học ngôn ngữ và Ngữ pháp chức năng, Cao Xuân Hạo (1991) cho rằng cần phân biệt cấu trúc đề - thuyết ở bình diện cú pháp của câu với CTTT ở bình diện dụng pháp – “bình diện của cách sử dụng câu (tức sử dụng những cấu trúc đề - thuyết) vào những mục đích thông báo khác nhau” (Cao Xuân Hạo 1991/2004: 77). Mặc dù quan niệm này đã được một số nhà Việt ngữ học ủng hộ và phát triển thêm về mặt lý thuyết (Lưu Vân Lăng 1994, Nguyễn Hồng Cổn 2001, 2010), nhưng mối quan hệ giữa CTCP (đề - thuyết) và CTTT vẫn chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, ngay cả ở câu đơn. Để góp phần làm sáng tỏ thêm mối quan hệ giữa CTCP và CTTT trong câu tiếng Việt, bài viết này tập trung khảo sát các biểu hiện của CTTT qua CTCP của câu đơn tiếng Việt.
Một·vài suy·nghĩ về nhà·ngữ·âm·học lớn nhất Việt·Nam
Thứ Bảy, 28 tháng 5, 2011
Hoài·niệm về anh Cao·Xuân·Hạo
Thứ Năm, 26 tháng 5, 2011
Phong ba bão táp có bằng ngữ·pháp Việt·Nam?
(Báo Tuổi Trẻ, Thứ tư, 25/05/2011, 06:22 (GMT+7))
TT - 1. Học sinh và giáo viên dạy văn có câu châm biếm truyền miệng “phong ba bão táp không bằng ngữ pháp VN”.
Thứ Tư, 25 tháng 5, 2011
Phân·tích kĩ·thuật các kiểu gõ tiếng·Việt
R&D Department
Thua Thien Hue Center of Information Technology (Huesoft).
Nguồn: Tạp-chí PC World VN, Thứ Năm, ngày 08 tháng 01 năm 2009 07:24 (GMT+7)
Xử lý tiếng Việt là vấn đề rất cũ, nhưng không phải là nhỏ vì ảnh hưởng tới rất nhiều người dùng. Đa phần các bộ gõ tiếng Việt lâu nay là tự phát, không có tài liệu phân tích kỹ thuật chi tiết. Nhân hợp tác với nhóm m17n thuộc AIST (Viện Khoa Học và Công Nghệ Công Nghiệp Tiên Tiến Nhật Bản) để cải tiến và phát triển các bộ gõ tiếng Việt, Chăm, Thái... trên môi trường Linux mã mở, chúng tôi đã thực hiện một số tài liệu phân tích kỹ thuật một cách bài bản, sau đây xin giới thiệu một số vấn đề rút từ những tài liệu đó.
I. Vài số liệu thống kê về hệ thống âm-vần-chữ cái tiếng Việt
Hội Khai-trí Tiến-đức - Việt-Nam Tự-điển
|
Dũng·Vũ - Tiếng Việt và vấn·đề dịch·máy
Phần 3
Phần 4
URL nguồn: http://www.talawas.org/?p=26459
Dũng·Vũ - Tiếng Việt và ngôn·ngữ·học hiện·đại - Sơ·khảo về cú·pháp
Mục·lục
Phạm·Văn·Hải - Chữ Hán và tiếng Hán-Việt
Thứ Ba, 24 tháng 5, 2011
Giáo·trình Từ·vựng tiếng Việt
Mục·lục:
Chương 1: Các đơn·vị từ·vựng tiếng Việt xét về mặt cấu·tạo
1. Các khái·niệm khác·nhau về đơn·vị cấu·tạo từ tiếng Việt
2. Các quan·niệm khác·nhau về từ tiếng Việt
3. Từ tiếng Việt và đặc·điểm của từ tiếng Việt
4. Các phương·thức cấu·tạo từ tiếng Việt
5. Các kiểu cấu·tạo từ tiếng Việt
6. Ngữ cố·định
Chương 2: Ý·nghĩa của từ
2. Ý·nghĩa của từ
3. Hiện·tượng nhiều nghĩa
4. Sự·chuyển·biến ý·nghĩa của từ
Chương 3: Mối·quan·hệ ngữ·nghĩa giữa các từ trong hệ·thống
1. Hiện·tượng đồng·nghĩa
2. Hiện·tượng trái·nghĩa
3. Hiện·tượng đồng·âm
4. Các trường·hợp từ·vựng tiếng Việt
Chương 4: Các lớp từ·vựng tiếng Việt
1. Các lớp từ·vựng tiếng Việt xét về mặt phạm·vi sử·dụng
2. Các lớp từ·vựng tiếng Việt xét về mặt nguồn·gốc
3. Các lớp từ·vựng tiếng Việt xét về mặt tần·số sử·dụng
Tài·liệu tham·khảo
Chương 1: Các đơn·vị từ·vựng tiếng Việt xét về mặt cấu·tạo
1. Các khái·niệm khác·nhau về đơn·vị cấu·tạo từ tiếng Việt
2. Các quan·niệm khác·nhau về từ tiếng Việt
3. Từ tiếng Việt và đặc·điểm của từ tiếng Việt
4. Các phương·thức cấu·tạo từ tiếng Việt
5. Các kiểu cấu·tạo từ tiếng Việt
6. Ngữ cố·định
( Xem bảng tổng kết các quan niệm khác nhau về từ tiếng Việt )
Giải·thuật Bresenham vẽ đoạn·thẳng
Người·dịch: Nguyễn·Tiến·Hải
Ngôn·ngữ chuẩn
- từ·điển đã được công·nhận (luật chính·tả và từ·vựng đã được chuẩn·hóa)
- ngữ·pháp đã được công·nhận
- chuẩn phát âm (tiếng phổ·thông qua giáo·dục)
- viện ngôn·ngữ quy·định các chuẩn sử·dụng ngôn·ngữ, ví·dụ: Viện Académie française của Pháp, Viện Hoàng·gia Tây·Ban·Nha
- địa·vị hiến·pháp
- sử·dụng công·cộng có hiệu·lực (tòa·án, lập·pháp, trường·học)
- nền văn·học
- Baugh, Albert C. and Thomas Cable. 2002. "A History of the English Language" fifth ed. (London: Routledge)
- Blake, N. F. 1996. "A History of the English Language" (Basingstoke: Palgrave)
- Smith, Jeremy. 1996. "An Historical Study of English: Function, Form and Change" (London: Routledge)
Từ-vựng
Người-dịch: Nguyễn-Tiến-Hải
Bài-viết gốc: http://en.wikipedia.org/wiki/Vocabulary
Cập-nhật: ngày 11 tháng 07 năm 2010.
Từ vựng hay vốn từ, kho từ vựng của một người là tập hợp các từ trong một ngôn ngữ mà người đó quen thuộc (biết tới). Vốn từ vựng thường xuyên tăng lên theo tuổi tác, và là công cụ cơ bản và hữu dụng trong giao tiếp và thu nhận kiến thức. Người ta phân biệt hai loại kho từ vựng là chủ động và bị động. Kho từ vựng chủ động bao gồm các từ được sử dụng trong văn nói và văn viết. Kho từ vựng bị động bao gồm các từ mà một người có thể nhận ra lúc đọc hoặc lúc nghe, nhưng không sử dụng chúng trong văn nói hoặc viết. Kho từ vựng bị động nhiều hơn kho từ vựng chủ động một vài lần.
Giới-từ
Người-dịch: Nguyễn-Tiến-Hải
Bài gốc: http://en.wikipedia.org/wiki/Preposition_and_postposition
Cập-nhật: ngày 10 tháng 06 năm 2010.
Trong ngữ pháp, giới từ (tiếng Anh: preposition) là một bộ phận lời nói giới thiệu một giới ngữ. Ví dụ, trong câu "The cat sleeps on the sofa" (Con mèo ngủ trên ghế sofa), từ "on" là một giới từ, giới thiệu giới ngữ "on the sofa". Trong tiếng Anh, các giới từ được dùng phổ biến là "of" (của, thuộc, về,...), "to" (hướng tới, đến, đối với,...), "in" (trong, ở trong,...), "for" (cho, dành cho,...), "with" (với) và "on" (trên, lên,...). Một giới từ được đặt vào câu sẽ chỉ ra mối quan hệ giữa những điều được đề cập trong câu ấy.
Đôi khi các nhà ngôn ngữ học phân biệt các giới từ đứng trước (tiếng Anh: preposition), đứng sau (tiếng Anh: postposition) và bao quanh một ngữ (tiếng Anh: circumposition). Cả ba loại bộ phận của câu nói này được gọi chung là adpositions. Trong ngôn ngữ kĩ thuật hơn, một giới từ là một thành phần, một cách cơ bản, kết hợp cú pháp với một ngữ và chỉ rõ ngữ đó nên được diễn dịch như thế nào trong bối cảnh xung quanh. Một số nhà ngôn ngữ học sử dụng từ "preposition" (giới từ) thay cho "adposition" cho cả ba trường hợp.[1] Trong bài này, từ đây về sau, chúng ta sẽ dùng thuật ngữ giới từ thay cho adposition.
Trong ngôn ngữ học, giới từ được xem là thành viên của phân loại cú pháp "P". "Giới ngữ",[2] gồm phần đầu giới từ và một bổ ngữ được sử dụng cho một loạt các chức năng cú pháp và chức năng ngữ nghĩa, trong đó phổ biến nhất là chức năng xác định và chức năng bổ trợ.
Đại-từ
Bài gốc: http://en.wikipedia.org/wiki/Pronoun
Cập-nhật: ngày 07 tháng 07 năm 2010.
Trong ngôn-ngữ-học và ngữ-pháp, một đại-từ (tiếng Latin: pronomen) là một dạng-thế thay-thế cho một danh-từ (hoặc danh-ngữ) có hoặc không có từ-hạn-định, ví dụ: you và they trong tiếng Anh. Ngữ được thay-thế được gọi là tiền-ngữ (tiếng Anh: antecedent - tổ-tiên, quá-khứ) của đại-từ.
Ví dụ chúng-ta xét câu "Lisa gave the coat to Phil." (Lisa đã đưa áo-khoác cho Phil). Tất-cả ba danh-từ trong câu trên (Lisa, the coat, Phil) đều có-thể được thay-thế bằng đại-từ và ta sẽ có câu mới là: "She gave it to him." (Cô ấy đã đưa nó cho anh ấy). Nếu như the coat (cái áo-khoác), Lisa (cô-gái tên Lisa), và Phil (chàng-trai tên Phil) đã được nhắc-tới trước đó thì người-nghe có-thể rút-ra là các đại-từ she (cô ấy), it (nó) và him (anh ấy) nói tới ai/cái gì và do-đó họ sẽ hiểu được nghĩa của câu. Nhưng nếu câu "She gave it to him." được nói lần đầu-tiên để diễn-đạt ý và không có đại-từ nào có tiền-ngữ thì mỗi đại-từ đều có-thể bị hiểu một-cách mập-mờ. Đại-từ không có tiền-ngữ cũng được gọi là đại-từ vô-tiền-ngữ (tiếng Anh: unprecursed). Ngữ-pháp tiếng Anh cho-phép đại-từ có-thể có nhiều ứng-cử-viên tiền-ngữ. Hiện-nay, giải-pháp anaphora được biết-tới như-là một trong những quy-trình xác-định tiền-ngữ đã được hiểu-ngầm trong câu.
Tính-từ
Người-dịch: Nguyễn-Tiến-Hải
Bài dịch từ wikipedia tiếng Anh http://en.wikipedia.org/wiki/Adjective
Cập-nhật: ngày 24 tháng 06 năm 2010.
Trong ngữ pháp, tính từ là từ mà vai trò cú pháp chính của nó dùng để xác định một danh từ hoặc đại từ, đưa thêm thông tin về referent của danh từ hoặc đại từ (referent là đối tượng hoặc ý tưởng mà từ hay đoạn văn hướng đến). Đồng thời các tính từ tạo thành một trong tám bộ phận lời nói trong tiếng Anh truyền thống, mặc dù các nhà ngôn ngữ học ngày nay tách biệt các tính từ với các từ như từ hạn định (tiếng Anh: determiner - một từ, ví dụ như từ chỉ số đếm, mạo từ, tính từ sở hữu, ... xác định/giới hạn nghĩa của một đoạn danh từ, ví dụ từ của trong "con mèo của tôi"). Từ hạn định cũng từng được coi là tính từ.
Không phải tất các các ngôn ngữ có tính từ nhưng phần lớn ngôn ngữ đều có, bao gồm tiếng Anh. Các tính từ tiếng Anh gồm có big (to), old (cũ), và tired (mệt),... Những ngôn ngữ không có tính từ, một cách điển hình, sử dụng các từ của các bộ phận khác trong câu, thường là động từ để phục vụ chức năng cú pháp; ví dụ một ngôn ngữ có thể có một động từ có nghĩa là "to be big", và sẽ sử dụng cấu trúc tương tự "big-being house" để biểu thị "big house" trong tiếng Anh. Ngay cả trong các ngôn ngữ có tính từ thì tính từ của ngôn ngữ này có thể không là tính từ của một ngôn ngữ khác; ví dụ trong khi tiếng Anh sử dụng "to be hungry" (hungry là một tính từ) thì tiếng Pháp sử dụng "avoir faim" (nghĩa theo từng chữ = "to have hunger", hunger là một danh từ), tiếng Hebrew sử dụng tính từ "זקוק" (zaqūq, đại loại nghĩa là "in need of") thì tiếng Anh sử dụng động từ "to need".
Tiếng Indonesia
Cập-nhật: ngày 07 tháng 06 năm 2010.
Bài dịch từ wikipedia english http://en.wikipedia.org/wiki/Indonesian_language và từ wikipedia tiếng Nga http://ru.wikipedia.org/wiki/Индонезийский_язык
Tiếng Indonesia (Bahasa Indonesia) là ngôn ngữ chính thức của Indonesia. Tiếng Indonesia là một tiếng chuẩn của tiếng Mã Lai được chính thức xác định cùng với tuyên ngôn độc lập của Indonesia năm 1945. Tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia vẫn khá tương đồng.
Chủ Nhật, 22 tháng 5, 2011
Tiếng Việt có mơ·hồ, thiếu chính·xác?
Về phương·pháp phân·tích câu theo cấu·trúc vị·từ - tham·thể
Khoa Ngữ văn - ĐHSP Hà Nội
(E-mail: tkphuong70@yahoo.com)
Tóm·tắt:
Những kết·luận chính:
- Phân tích câu theo cấu trúc vị từ tham thể là một hướng phân tích câu theo lối mới. Ưu điểm chính của nó là phản ánh được mặt nghĩa học của câu, làm rõ mối liên quan giữa nội dung câu với thực tế khách quan. Nhược điểm chính của nó là không làm rõ được đâu là thông tin mới trong câu.
- Có 4 bước tiến hành phân tích câu theo cấu trúc này: (1) xác định vị từ trung tâm; (2) tìm các tham thể; (3) xác định tham thể bắt buộc và tham thể mở rộng; (4) ghi tên các tham thể. Trong các bước này thì bước (4) là khó thực hiện nhất.
- Có những sự tương ứng nhất định giữa cấu trúc vị từ - tham thể và cấu trúc chủ -vị. Do vậy, người học có thể sử dụng những hiểu biết của mình về cấu trúc chủ -vị để suy ra cấu trúc vị từ - tham thể.
Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2011
Sơ·lược về vấn·đề dịch·thuật
Riêng tại Âu châu, sinh hoạt dịch thuật đã được biết đến từ khá lâu, ví dụ dịch Kinh Thánh. Martin Luther là người nổi tiếng về công việc này và cũng là người đã góp nhiều công lao phát triển lý thuyết dịch thuật tại đây (Stedje, 1999:123).
Vào khoảng đầu thập niên 60, để định nghĩa cũng như cắt nghĩa quá trình dịch, giới ngôn ngữ học đã tiến hành những cuộc nghiên cứu về dịch thuật tự động [2] . Một lý thuyết khoa học dịch thuật đã hình thành từ đó với tiền đề: mỗi từ của một ngôn ngữ có thể được diễn tả bằng một từ, một ngữ đoạn của một ngôn ngữ khác tương ứng một trăm phần trăm.
Suy nghĩ nặng tính cách ngôn ngữ học rằng dịch thuật chỉ đơn thuần là sự chuyển tải nội dung từ một ngôn ngữ gốc sang một ngôn ngữ dịch, cũng như việc coi trọng hình thức ngôn ngữ hơn nội dung chính là nguyên do khiến cho có nhiều văn bản không được lưu tâm đúng mức, cụ thể là những văn bản văn chương.
Nhận thức được giới hạn ấy, độc lập với dịch thuật văn chương, trong nội bộ dịch thuật khoa học đã xuất hiện một xu hướng mới: dịch thuật không còn được hiểu đơn giản là sự chuyển tải nội dung mà còn cả văn hóa. Sự đảm bảo tính giao lưu đã trở thành một điều kiện ắt có. Kết quả dịch thuật phải chứng minh được giá trị tương đương về tính giao lưu của văn bản gốc đối với văn bản dịch.
Thống·kê sơ·bộ về các quan·điểm cơ·bản trong nghiên·cứu từ·loại tiếngViệt
Tên tác giả | Tiêu chí xác định từ loại | Số lượng | Danh sách |
A. de Rhode 1651 | Ý nghĩa | 2 loại lớn | Những từ biến hình (danh từ, đại từ, tính từ, động từ) và những từ không biến hình. |
Lê Văn Lý 1948,1968 | Giá trị kết hợp | 6 | Danh từ, động từ, tính từ, ngôi từ, số từ, phụ từ. |
Phan Khôi 1955 | Chức năng cú pháp | 9 | Danh từ, đại danh từ, động từ, hình dung từ, phó từ, giới từ, liên từ, thán từ. |
Hoàng Tuệ 1962 | Khả năng kết hợp Chức vụ cú pháp | 4 | Vị từ (danh từ, đại từ, chỉ từ, số từ); tiểu từ (phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ); loại từ, thántừ |
Trương Văn Chình 1963 | Ý nghĩaChức năng NP | 3 | Thể từ (danh từ); trạng từ (sự trạng động, sự trạng tĩnh), trợ từ. |
Nguyễn Kim Thản | Khả năng kết hợp Biện pháp cải biên | 12 | Danh từ, thời vị từ, số từ, động từ, tính từ, đại từ, phó từ, giới từ, liên từ, hệ từ, trợ từ, thán từ. |
Lưu Vân Lăng 1970 | Hoạt động của từ trong ngữ đoạn tầng bậc hạt nhân, vị trí, chức năng, vai trò của từ trong ngữ đoạn động. | 2 loại lớn | Từ nòng cốt (danh từ, đại từ, động từ, tính từ); từ phụ gia (hạn từ, phó từ, hệ từ, hiệu từ). |
Nguyễn Tài Cẩn 1975 | Khả năng tổ chức đoản ngữ | 2 loại lớn | Từ có thể làm trung tâm đoản ngữ (danh từ, động từ, tính từ); từ không thể làm trung tâm đoản ngữ (định từ, trạng từ, quan hệ từ, trợ từ…) |
Đái Xuân Ninh 1978 | Vị trí của từKhả năng kết hợpÝ nghĩa của từ | 8 | Danh từ, đại từ, động từ, tính từ, từ kèm, từ định chức, từ nghi vấn, từ đệm. |
Đinh Văn Đức 1985 | Ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cú pháp | 9 | Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, từ phụ, từ nối, tiểu từ, trợ từ. |
Diệp Quang Ban1989 | Ý nghĩa khái quát, Khả năng kết hợp, Chức vụ cú pháp | 9 | Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, kết từ, tình thái từ, thán từ. |
Bùi Minh Toán 1992 | Ý nghĩa khái quát, Khả năng kết hợp, Chức vụ cú pháp | 8 | Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ. |
V. X. Panfilov 1993 | Ý nghĩa | 5 loại lớn | Thực từ (động từ, tính từ, danh từ, đại từ nhân xưng), bán thực từ, hư từ, bán hư từ, tiểu từ. |
Lê Biên 1996 | Ý nghĩa khái quát, Khả năng kết hợp, Chức vụ cú pháp | 9 | Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ, thán từ. |
Từ kép trong tiếng Việt
So với các ngôn ngữ Tây phương như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Việt thường được coi là tiếng đơn âm hoặc đơn âm tiết (monosyllabic). Lý do là vì, trong tiếng Việt, mỗi từ là một âm (cũng gọi là âm tiết) và chỉ một âm mà thôi. Thật ra, từ VN không những có từ đơn, mà còn có từ kép nữa.
Vậy từ kép là gì? Phân loại ra sao? được viết như thế nào và có công dụng gì trong tiếng nói dân tộc?
I. Từ kép là gì?