Hiển thị các bài đăng có nhãn Nguyễn·Tiến·Hải. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Nguyễn·Tiến·Hải. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 1 tháng 3, 2023

Mức lương khởi điểm cho tiến sĩ mới ra trường tại công ty điện tử Samsung ở Hàn Quốc là bao nhiêu?

Mức lương khởi điểm (chưa trừ thuế thu nhập và bảo hiểm) cho người có học vị tiến sĩ vừa mới ra trường tại công ty điện tử Samsung ở Hàn Quốc, bộ môn DS (Device Solutions & Semiconductor): 

Thành phần lương năm 2021, 2022: 

Thứ Hai, 10 tháng 6, 2019

Trợ-từ 도 và cách dùng đúng

= cũng
bổ-nghĩa trực-tiếp cho từ đứng liền trước nó

나도 김치를 먹어요. = Tôi cũng ăn kim chi. (Hàm ý: Người khác ăn kim chi, tôi cũng ăn kim chi. 도 bổ-nghĩa cho 나)

나는 김치도 먹어요. = Kim-chi tôi cũng ăn. (Hàm ý: Ngoài những món khác ra, tôi còn ăn cả kim-chi. 도 bổ-nghĩa cho 김치).

나는 김치를 먹기도 해요. = Tôi cũng ăn kim-chi. (Hàm ý: Tôi làm những việc khác, và việc ăn kim chi tôi cũng làm. 도 bổ nghĩa cho danh-từ 먹기 (việc ăn).)

Nguyễn Tiến Hải

Thứ Năm, 30 tháng 5, 2019

Vì sao người Hàn Quốc không thích đi đảo Nami?

Sự thật về đảo Nami mà ít người biết.

Đảo Nami đã bị bán cho một nhà tư bản thân Nhật (Min Byungdo 민병도) vào những năm 1960. Người này sống ở Mỹ. Mọi hoa lợi từ việc khách du lịch viếng thăm đảo Nami đều được chuyển về cho người này. Chính phủ Hàn Quốc đã thua kiện và phải chấp hành theo luật quốc tế. Nami hiện nay là một đảo quốc tự trị. Người Hàn vốn ghét người Nhật nên ghét luôn Min và không muốn đi thăm đảo Nami.

Theo Wikipedia tiếng Việt:

개 (開 khai) và 폐 (閉 bế)

開 khai: mở, to open <==> 閉 bế: đóng, to close, to shut down
개막 開幕 (khai mạc): opening <==> trái nghĩa: 폐막 閉幕 (bế mạc): closing, ending
개업 開業 (khai nghiệp): bắt-đầu việc kinh doanh starting a business <==> 폐업 閉業 (bế nghiệp): kết-thúc việc kinh-doanh
폐업 세일= shop closing down sale

개봉 開封 (khai phong): mở (hộp), bắt đầu được trình chiếu (phim)

Thứ Tư, 29 tháng 5, 2019

Vì sao Hàn Quốc vẫn chưa có giải Nobel?

Good seminar


Hàn Quốc đang rất mong có giải Nobel. Họ lập ra một loạt cơ quan nghiên cứu trọng điểm hướng các đề tài nghiên cứu tới giải Nobel. Việc mời diễn giả về nói chuyện lần này của SKKU cũng nhằm mục đích đó.
Một vài note:

Thứ Bảy, 25 tháng 5, 2019

Trợ từ 에게, 한테, 께, 에게서, 한테서, 으로부터

N + 에게/한테/께 주다:  đưa CHO N (give TO N)
에게 dùng nhiều trong văn viết (written form)
한테 dùng nhiều trong văn nói (when speaking)
께 dùng trong kính-ngữ, khi N bậc cao hơn mình (ví dụ N là 사장님, 교수님, 선생님,...) (honorific)


N + 에게서/한테서/으로부터 받다: nhận TỪ N (receive FROM N)
에게서/한테서 khi N là người (when N is a person)
chỉ 으로부터 dùng khi N không phải là người (ví dụ N là 정부 (chính phủ) (when N is not a person)
로부터: 정부로부터, 친구로부터
으로부터: 선생님으로부터

Thay 주다 bằng động từ khác, nghĩa các cấu trúc trên cũng tương tự. (CHO, ĐẾN hoặc TỪ)


Thứ Sáu, 14 tháng 12, 2018

았답니다, 었답니다, 였답니다

Tác giả: Nguyễn Tiến Hải

Cấu trúc: 동사 + 았/었/였 + 다 + ㅂ니다 --> 동사 + 았/었/였 + 답니다

Đây là câu trần thuật gián tiếp dùng cho quá khứ.
This is the reported speech used for the past tense.

Ví dụ:
Example


1. 걷기로만 몸무게 20kg이 줄었답니다. 

Tôi từng nghe nói chỉ bằng cách đi bộ thôi mà trọng lượng cơ thể đã giảm được 20kg. 

I heard that 20kg of the body weight was reduced just by walking only.
Nguồn: ohmynews
2. 여우가 있는 자리에 발을 들였다고 날개 한 조각 남아나지 않은 베짱이를 몇 마리 알고 나니 당신들이 있는 곳은 피해 가게 되었답니다. 
Nguồn: 이솝 이야기, "여우와 베짱이"








Thứ Sáu, 11 tháng 8, 2017

Hướng dẫn đặt mua file PDF 6000 từ tiếng Hàn thường gặp nhất

Mục·lục 6000 từ tiếng Hàn thường gặp nhất xếp theo tần số ở đây.
1. Báo giá:
Mỗi file PDF gồm có  25 từ tiếng Hàn với giải nghĩa tiếng Việt, tiếng Anh, gốc Hán Việt, phiên âm, và các câu ví dụ tiếng Hàn, tiếng Anh kèm bản dịch tiếng Việt của các ví dụ.

Mỗi file được tính phí 0.5 USD tương đương với 500 WON hay 10,000 VND.

2. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản ngân hàng hoặc PayPal.
Bạn vui lòng cho biết số lượng từ muốn học, vị trí từ bắt đầu và từ kết thúc, và chuyển khoản vào một trong các tài khoản dưới đây:

a. Tài khoản ngân hàng:
*Ở Hàn Quốc:  
Tài khoản ngân hàng: Wooribank (우리은행) 1002-944-908-900 (Chủ tài khoản: Nguyen Tien Hai).

*Ở Việt Nam:

Tài khoản ngân hàng:
- Vietcombank: 0311-000-669-168, chi nhánh Quảng Bình (chủ tài khoản: Tran Thi Oanh).

b. Tài khoản PayPal: email nguyentienhai@gmail.com

Bạn vui lòng đính kèm ảnh chụp màn hình chuyển khoản khi gửi email để việc xác nhận có thể thực hiện nhanh chóng.

Mọi chi tiết xin liên hệ email nguyentienhai@gmail.com 
hoặc số điện thoại: Hàn Quốc (+82) 010-8472-8868

Cảm ơn sự ủng hộ của bạn.

===
Guide for purchasing PDF files of 6000 most common words in Korean language sorted by frequency (list here)

Price policy:
Price for each file PDF (25 words) with explanations and sample sentences in English, Vietnamese: 0.5 USD or 500 WON.

Payment: Bank transfer or PayPal
In Korea: Wooribank (우리은행) 1002-944-908-900 (Account holder: Nguyen Tien Hai).
PayPal account: email nguyentienhai@gmail.com.
Please contact me at  nguyentienhai@gmail.com for more details. Thank you very much and have a nice day.



Thứ Ba, 25 tháng 4, 2017

Impact factor

Người dịch: Nguyễn Tiến Hải

Impact factor (IF) hay Journal impact factor (JIF) (chỉ số tác động, hệ số ảnh hưởng, hệ số tác động, chỉ số ảnh hưởng) của một tạp chí khoa học (academic journal) là một số đo phản ánh số lượng trích dẫn (citation) trung bình theo năm của các bài báo khoa học (article) được xuất bản gần đây trên tạp chí đó. IF thường được dùng với tư cách là proxy (thống kê học) đại diện cho độ quan trọng tương đối của một journal so với các journal khác trong cùng lĩnh vực nghiên cứu chuyên ngành; các journal có IF cao thường được coi là quan trọng hơn các journal có IF thấp. IF do Eugene Garfield, nhà sáng lập Viện Thông tin Khoa học (Institute for Scientific Information), nghĩ ra. Bắt đầu từ năm 1975, các journal nằm trong danh sách Journal Citation Reports (Báo cáo Trích dẫn Journal) đều được tính IF theo từng năm.

1 Cách tính

Thứ Bảy, 15 tháng 4, 2017

V (으)ㄹ 뿐(만) 아니라 Không những... mà còn

V + (으)ㄹ 뿐(만) 아니라 : not only ~ but also

Không những... mà còn
Không chỉ... mà còn

철수는 잘 생겼을 뿐만 아니라 착해요. = Cheol-Su không những đẹp trai mà còn tốt bụng.
영희는 얼굴이 예쁠 뿐만 아니라 몸매도 좋아요. = Yung-Hee không chỉ có khuôn mặt xinh đẹp mà cơ thể cô ấy cũng đẹp.

철수는 영어를 잘 할 뿐만 아니라 스페인어도 잘 해. = Cheol-su không chỉ nói tiếng Anh giỏi mà còn nói giỏi cả tiếng Tây Ban Nha.

그는 가난할 뿐만 아니라 몸도 허약하다. = Anh ấy không những nghèo mà thân-thể cũng yếu-ớt.


Người dịch: Nguyễn Tiến Hải
Source: http://www.koreanwikiproject.com/wiki/(%EC%9C%BC)%E3%84%B9_%EB%BF%90(%EB%A7%8C)_%EC%95%84%EB%8B%88%EB%9D%BC

A.V. + ㄹ/을 셈이다 Định làm gì

A.V. + ㄹ/을 셈이다 "(one) plans to," "(one) intends to"
-ㄹ/을 셈이다 indicates an intention or a plan. 
Diễn-tả ý-định hoặc kế-hoạch.

나는 오전 중에 돌아 올 셈이었다.
=> I was planning on coming back before noon.
Tôi định sẽ quay lại trong buổi sáng.

너 앞으로 어떻게 할 셈이야?
=> What are you planning to do from now on?
Từ đây trở đi mày định làm như thế nào?

나를 바보 만들 셈이냐?
=> Are you going to make a fool of me?
Mày định chơi tao à?
Mày định biến tao thành kẻ ngốc à?

Người dịch: Nguyễn Tiến Hải
Source: http://www.language.berkeley.edu/korean/10/lesson21/21_grammar_only.htm

V. + ㄴ/은/는 셈이다 Dường như

V. + ㄴ/은/는 셈이다 "it is (almost) as though," "I would say..."
Dường như....

-ㄴ/은/는 셈이다 indicates a calculated result and is a colloquial expression.

(a)
비싸게 산 셈이다.
=> (It's almost as though) we paid too much.
Dường như đã mua đắt.

이 아파트는 값에 비해 넓은 셈이다.
=> (I'd say) this apartment is large, considering the price.
Căn-hộ này dường như rộng so với giá.

매일 학교에 가는 셈이다.
=> It's almost as though I go to school every day.
Dường như mỗi ngày đều đi học.

Người dịch: Nguyễn Tiến Hải
Source: http://www.language.berkeley.edu/korean/10/lesson21/21_grammar_only.htm

Thứ Ba, 4 tháng 4, 2017

V-다시피 (như bạn biết, bạn biết rồi đó)

Người dịch: Nguyễn Tiến Hải
-다시피 nghĩa là "như". Các cụm từ thông dụng là:

알다시피 như bạn biết, bạn biết rồi đó
아시다시피như anh biết (kính ngữ)
보다시피như bạn thấy
듣다시피như bạn nghe được
들었다시피như bạn đã nghe thấy
  • 너도 알다시피 내일이 마이야의 생일이야.
    => Mày cũng biết đó, ngày mai là sinh nhật của Maya.
  • 선생님께서도 아시다시피 요즘 거리가 복잡해요.
    => [Như] thầy cũng biết rồi, dạo này đường sá phức tạp ạ.
  • 너도 보다시피 여기는 의자가 없지 않니.
    => Như mày thấy đó, ở đây không có ghế.
  • 너도 들었다시피 에릭이 내일 온대.
    => Mày cũng nghe thấy rồi đó, họ nói Eric mai tới.
Chú ý:
Khi theo sau -다시피 là -하다,  -다시피하다 có nghĩa là "gần như"/"suýt"
  • 오늘 바빠서 굶다시피 했어.
    => Hôm nay vì bận quá nên tôi gần như/suýt chết đói.
  • 늦을까봐 학교까지 뛰다시피 해서 갔어.
    => Sợ bị trễ nên tôi đã đi gần như chạy tới trường.

Thứ Tư, 25 tháng 1, 2017

Lê Duy Ứng - người họa sĩ mù vẽ chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh bằng máu của mình

Tác·giả: Nguyễn·Tiến·Hải
Sẽ cập nhật tiếp
Họa sĩ Lê Duy Ứng (trái) và ông Lương Ngọc Bính, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình, 2012-04-10. Ảnh: Báo CAND
Lê Duy Ứng (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1947) là đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, họa sĩ, nhà điêu khắc, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân của Việt Nam.[1]Ông nổi tiếng vì đã vẽ chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh bằng máu của mình khi đã bị thương mù cả hai mắt ngay trên chiến trường.[1]

Chủ Nhật, 22 tháng 1, 2017

Lee Jasmine - người nước ngoài đầu tiên làm đại biểu quốc hội Hàn Quốc

Lee Jasmine (tên khai sinh Jasmine Bacurnay y Villanueva, Hangeul: 이자스민; sinh ngày 6 tháng 1 năm 1977) là một nữ chính trị gia, diễn viên người Hàn Quốc gốc Philippine. Bà là người nhập cư đầu tiên không phải là người Hàn được bầu làm đại biểu Quốc hội Hàn Quốc vào năm 2012.[1]
Lee Jasmine
Jasmine Lee.jpg
Chức vụ
Đại biểu Quốc hội Hàn Quốc
Nhiệm kỳ30 tháng 5 năm 2012 – 29 tháng 5 2016
Vị tríĐại diện tỉ lệ №15
Thông tin chung
Đảng pháiSaenuri
Sinh6 tháng 1, 1977 (40 tuổi)
ManilaPhilippines
Alma materAteneo de Davao University
Con cái2 con
Tên tiếng Hàn
Hangul이자스민
Hanja
Romaja quốc ngữI Jaseumin
McCune–ReischauerYi Chasŭmin

1 Cuộc đời

Lee Jasmin lớn lên ở Davao, phía nam Phillippines. Năm 1994, khi đang là sinh viên năm nhất chuyên ngành sinh học ở đại học Ateneo de Davao, cô gặp Lee Dong-ho, một người Hàn Quốc. Tháng 4 năm 1995, Lee Jasmin kết hôn với Lee Dong-ho và chuyển tới Hàn Quốc. Họ đã có hai con, con trai đầu tên là Lee Seung-geun (이승근, tên Phillippines: Alex) sinh năm 1996, con gái tiếp theo là Lee Seung-yeon (이승연, tên Phillipinnes: Chloe)[4]). Năm 1998, Lee Jasmin có quốc tịch Hàn Quốc. Năm 2010, chồng cô chết vì một cơn đau tim trong khi cố sức cứu con gái bị mắc kẹt vào xoáy nước ở một con suối trên núi ở Okcheon-dong, tỉnh Gangwon trong khi gia đình họ đi nghỉ dưỡng.[2]
Gia đình Lee Jasmine: từ trái qua, chồng Lee Dong-ho (이동호), Lee Jasmine (이자스민), con gái Lee Seung-yeon (tên Phillipinnes: Chloe), con trai Lee Seung-geun (이승근, tên Phillipinnes: Alex). Ảnh: Korea Times

                                      Lee Jasmine cùng con trai 2014-12-03

 

2 Chỉ trích

2.1 Ăn bánh và chơi game điện thoại trong phòng họp

Ngày 2 tháng 12 năm 2015, trong phòng họp quốc hội, đại biểu Lee Jasmin bị bắt gặp đang ăn một thanh sô-cô-la và chơi game trên smartphone. Theo điều 148 luật quốc hội, việc này không được phép, vì thế đã gây nên sự chỉ trích trong cộng đồng.[3]

3 Tham khảo

  1. ^ Hicap, Jonathan (12 tháng 4 năm 2012). “Filipino Jasmine Lee makes history, wins in South Korea election”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ “High expectations greet Filipina-Korean lawmaker”. The Korea Times. 22 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ 본회의장에서 초코바 먹고 게임하는 이자스민의원
  4. '완득이 엄마' 이자스민 아들 군대간다…軍에도 '다문화 바람' (2016-08-28), YonhapNews. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
Nguyễn Tiến Hải dịch
Nguồn: enwiki, korwiki, The Korea Times.
Sẽ được cập nhật tiếp

Thứ Năm, 19 tháng 1, 2017

Đa xử lí

Đa xử lí (tiếng Anh: multiprocessing) là một thuật ngữ trong khoa học máy tính chỉ việc sử dụng từ hai bộ vi xử lí trung tâm (central processing unit, CPU) trở lên trong một hệ thống máy tính đơn.[1][2] Thuật ngữ này còn chỉ khả năng của một hệ thống trong việc hỗ trợ từ hai processor trở lên, hoặc khả năng của hệ thống trong việc phân công task (nhiệm vụ) giữa các processor này.[3] Đa xử lí có nhiều định nghĩa khác nhau tùy theo văn cảnh, nhưng hầu hết đều chỉ chức năng "CPU được xác định như thế nào?" (đa lõi (multiple core) trên một die, đa die trên một package, đa package trên một unit hệ thống, v.v.).

Theo một số từ điển trực tuyến, một multiprocessor là một hệ thống máy tính có từ hai bộ xử lí trở lên cùng chia sẻ bộ nhớ chính và các thiết bị ngoại vi (peripheral), để đồng thời xử lí các program (chương trình).[4][5] Một cuốn sách giáo khoa xuất bản năm 2009 cũng định nghĩa hệ thống multiprocessor tương tự, cụ thể các processor có thể chia sẻ "một phần hoặc tất cả bộ nhớ của hệ thống và các thiết bị xuất/nhập"; ngoài ra sách cũng đưa ra một thuật ngữ đồng nghĩa khác là hệ thống kết chặt.[6]

Source: enwiki

Thứ Tư, 18 tháng 1, 2017

Làng Nhô

Tác·giả: Nguyễn Tiến Hải
Update lần cuối: 2017-01-18

Làng Nhô là tên gọi khác của thôn Lạc Nhuế hay Lác Nhuế[1], thuộc xã Đồng Hóa, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Sự kiện về ngôi làng này vào năm 1992[2] đã nổi tiếng gây chấn động khắp cả nước và đã được dựng thành phim truyền hình nhiều tập "Chuyện làng Nhô"[3]. Vì làng bị cắt đất khi thực hiện chế độ khoán ruộng đất, một người dân làng tên là Trịnh Văn Khải[4] đã đứng lên lãnh đạo dân làng rào làng, lập thành lũy, tạo thành pháo đài để chống đối chính quyền.[5]

1 Chi tiết sự kiện

Chủ Nhật, 15 tháng 1, 2017

Trường Trung·học phổ·thông chuyên Võ·Nguyên·Giáp

Tác·giả: Nguyễn·Tiến·Hải

Trường Trung học phổ thông chuyên Võ Nguyên Giáp (trước đây là Trường Trung học phổ thông chuyên Quảng Bình) là một trường trung học phổ thông ở tỉnh Quảng Bình, thuộc hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên dưới sự quản lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.

Trường Trung học phổ thông chuyên Võ Nguyên Giáp
Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp Logo.jpg
Tên gọi khácTrường THPT chuyên Quảng Bình, trường PTTH Năng khiếu Quảng Bình
Thành lập1996
Loại hìnhTrung học phổ thông chuyên
Hiệu trưởngHoàng Thanh Cảnh
Học sinh990 (năm học 2015-2016) [1]
Địa chỉTiểu khu 10 - Nam Lý - Đồng Hới
Vị tríĐồng Hới , Việt Nam
Điện thoại+84-52-3-824-879
Thư điện tửtoasoan@chuyen-qb.com

Trang mạng
http://chuyen-qb.com/


1 Lịch sử hình thành

Tiền thân của trường là khối chuyên thuộc trường THPT Đào Duy Từ được thành lập từ năm 1991.

Ngày 11 tháng 7 năm 1996, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình quyết định thành lập trường Phổ thông trung học Năng khiếu Quảng Bình (quyết định số 710/QĐ-UB).[2][3] Trường được thành lập trên định hướng của các nhà khoa học nước nhà nhằm đào tạo các nhân tài thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản.[4][1]

Năm học đầu tiên (1996-1997) trường có 32 cán bộ, giáo viên, nhân viên, và 14 lớp với 465 học sinh, trong đó có 4 lớp 11 và 4 lớp 12 từ các khối chuyên trường Đào Duy Từ chuyển sang với 289 học sinh, tuyển mới 06 lớp với 176 học sinh.[1]

Ngày 28 tháng 12 năm 2001, trường được đổi tên thành trường Trung học phổ thông chuyên Quảng Bình.[2][3]

Ngày 12 tháng 8 năm 2014, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình đổi tên trường thành trường Trung học phổ thông chuyên Võ Nguyên Giáp, đặt theo tên của cố đại tướng Võ Nguyên Giáp quê Lệ Thủy, Quảng Bình (quyết định số 2133/QĐ-UBND).[3][2]

Thứ Sáu, 13 tháng 1, 2017

Tiểu·sử giáo·sư Nguyễn·Anh·Trí

Tác·giả: Nguyễn·Tiến·Hải
Giáo sư Nguyễn Anh Trí. Ảnh: Báo CAND
Nguyễn Anh Trí (sinh ngày 14 tháng 9 năm 1957) là một giáo sư, tiến sĩ y khoa, bác sĩ, chính trị gia, nhà thơ, nhạc sĩ[1],thầy thuốc Nhân dânAnh hùng Lao động của Việt Nam. Ông hiện là viện trưởng Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương[2] [3], và là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa 14 (2016-2021). Năm 2016, ông là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, người duy nhất tại Hà Nội tự ứng cử và đã trúng cử đại biểu quốc hội khóa 14. [4][5]. Ông là người đề xướng và tổ chức thành công “Lễ hội Xuân Hồng” và “Hành trình Đỏ-2013” về hiến máu nhân đạo.[1]

1 Xuất thân

Ông sinh ngày 14 tháng 9 năm 1957 tại xã Phong Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình[6]. Cha ông là một cán bộ y tế làm việc ở Ba Đồn, Quảng Bình. Dù nghèo, nhưng cha ông rất coi trọng việc học tập của các con. Ông có tất cả 7 anh chị em (trong đó có 2 người chị cùng mẹ khác cha). Người ảnh hưởng ông nhiều nhất là người anh trai Nguyễn Văn Tài (sau này là thiếu tướng, giáo sư, tiến sĩ). Ông khai sinh với tên Nguyễn Văn Trí, sau đó theo đề nghị của anh trai là Nguyễn Văn Tài, ông đã đổi tên thành Nguyễn Anh Trí, tên của một vị phó tiến sĩ toán học với mong muốn tương lai sẽ là nhà khoa học giỏi như vị phó tiến sĩ kia.[2]Ông có một người em út là tiến sĩ Nguyễn Thành Hưởng, hiện là Trưởng ban quản lý Dự án Điện dầu khí Thái Bình.
Năm 1968, ông đi sơ tán K8Thanh Hóa.[7][8]

2 Sự nghiệp
Sau khi học xong trung học phổ thông, ông thi đại học ngành Vật lý trường Đại học Sư phạm Vinh. Ông nhận giấy báo trúng tuyển nhưng vì bị bệnh sốt rét phải nằm viện, ông đến trường muộn và không được chấp nhận nhập học.[9]
Năm 1976, ông thi tiếp đại học, trúng tuyển, và nhập học trường Đại học Y Hà Nội[10], [11].

Sau khi tốt nghiệp đại học Y Hà Nội vào năm 1982[12] ông học tiếp bác sĩ nội trúĐại học Y Hà Nội.

Chiến dịch K8

Tác·giả: Nguyễn·Tiến·Hải

Chiến dịch K8 hay chiến dịch K.8, Kế hoạch 8 là một chiến dịch trong cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài từ tháng 8 năm 1966 đến cuối năm 1967. Đây là cuộc trường chinh sơ tán bằng đường bộ hơn 30.000 học sinh từ 5 đến 15 tuổi ở Quảng Bình[1], Quảng Trị (các vùng Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ) ra sinh sống và học tập ở các tỉnh phía Bắc là Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Hà, Thái Bình. Chiến dịch này do Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương nhằm di chuyển những người không thể cầm súng ra khỏi vùng hủy diệt của chiến tranh.[2][3]. Chiến dịch chia thành hai đợt, đợt 1 vào giữa năm 1966 và đợt 2 vào tháng 7 năm 1967[4]. Trong hành trình sơ tán, các em học sinh phải đi bộ hàng chục km, hoặc chen chúc trên phà, thuyền, và ô tô, vượt rừng vào ban đêm[4],hàng chục học sinh bị tử nạn vì trúng bom của quân đội Hoa Kỳ.[2]. Những học sinh tham gia chiến dịch này được gọi là học sinh K8, học sinh đi K8, hay học sinh đi sơ tán K8. Khi đến nơi, mỗi gia đình miền Bắc sẽ đón một hoặc hai em học sinh về nhà, chăm sóc và cho các em ăn học như chính con cái trong gia đình mình[1]. Tuy nhiên chi phí ăn ở do nhà nước Việt Nam chi trả. Các học sinh trở về quê hương vào năm 1973 khi Quảng Trị hoàn toàn giải phóng sau bảy năm sơ tán ở miền Bắc[5][6].


1 Tên gọi K8
K8 nghĩa là Kế hoạch 8 (tức triển khai từ tháng 8 năm 1966)[1].