Thứ Năm, 30 tháng 5, 2019

Vì sao người Hàn Quốc không thích đi đảo Nami?

Sự thật về đảo Nami mà ít người biết.

Đảo Nami đã bị bán cho một nhà tư bản thân Nhật (Min Byungdo 민병도) vào những năm 1960. Người này sống ở Mỹ. Mọi hoa lợi từ việc khách du lịch viếng thăm đảo Nami đều được chuyển về cho người này. Chính phủ Hàn Quốc đã thua kiện và phải chấp hành theo luật quốc tế. Nami hiện nay là một đảo quốc tự trị. Người Hàn vốn ghét người Nhật nên ghét luôn Min và không muốn đi thăm đảo Nami.

Theo Wikipedia tiếng Việt:

개 (開 khai) và 폐 (閉 bế)

開 khai: mở, to open <==> 閉 bế: đóng, to close, to shut down
개막 開幕 (khai mạc): opening <==> trái nghĩa: 폐막 閉幕 (bế mạc): closing, ending
개업 開業 (khai nghiệp): bắt-đầu việc kinh doanh starting a business <==> 폐업 閉業 (bế nghiệp): kết-thúc việc kinh-doanh
폐업 세일= shop closing down sale

개봉 開封 (khai phong): mở (hộp), bắt đầu được trình chiếu (phim)

Thứ Tư, 29 tháng 5, 2019

Vì sao Hàn Quốc vẫn chưa có giải Nobel?

Good seminar


Hàn Quốc đang rất mong có giải Nobel. Họ lập ra một loạt cơ quan nghiên cứu trọng điểm hướng các đề tài nghiên cứu tới giải Nobel. Việc mời diễn giả về nói chuyện lần này của SKKU cũng nhằm mục đích đó.
Một vài note:

Thứ Bảy, 25 tháng 5, 2019

Trợ từ 에게, 한테, 께, 에게서, 한테서, 으로부터

N + 에게/한테/께 주다:  đưa CHO N (give TO N)
에게 dùng nhiều trong văn viết (written form)
한테 dùng nhiều trong văn nói (when speaking)
께 dùng trong kính-ngữ, khi N bậc cao hơn mình (ví dụ N là 사장님, 교수님, 선생님,...) (honorific)


N + 에게서/한테서/으로부터 받다: nhận TỪ N (receive FROM N)
에게서/한테서 khi N là người (when N is a person)
chỉ 으로부터 dùng khi N không phải là người (ví dụ N là 정부 (chính phủ) (when N is not a person)
로부터: 정부로부터, 친구로부터
으로부터: 선생님으로부터

Thay 주다 bằng động từ khác, nghĩa các cấu trúc trên cũng tương tự. (CHO, ĐẾN hoặc TỪ)


Thứ Năm, 23 tháng 5, 2019

6000 most common Korean words, English translation and examples

Author: Nguyen Tien Hai

6000 most common Korean words sorted in the order of decreased frequency

In December 2004 [1], The National Institute of Korean Language in South Korea (국립국어원) published the list of 6000 most common Korean words. These words are sorted in the order of their appearance (frequency) in the Korean text and their complex degree (i.e. the difficult degree for understanding their meanings). Therefore, you just need to study only a few words in this list to understand the whole content of a  Korean text (over 90%) as well as everyday conversations of Korean people for sure. This study method is very effective indeed. This comprehensive research work was the effort of many scholars in the Korean language education field. (The first word in the list appears most frequently, in almost every sentence, the frequency of other following words will be decreased gradually.)

There are about 500,000 words in the Korean vocabulary (among them 190,000 technique terms, 70,000 North Korean words, 20,000 words related to religions, and 12,000 old words included) [10]. Therefore, if you try to study all of these 500,000 words without a scientific method, you will not be able to remember them. You will not be able to understand what Korean people say in the daily life or read books/papers written in Korean language. Why do you have to study words that you never use them, while there are many words you have to use/speak often but you do not know them. Why do you have to study names of animals in Korean such as dynosaur or camel that you almost never meet in your daily life? Therefore, you should learn words with priority, you should choose which words need to study first. If you know 6000 words in the list provide in this post you will be able to understand anything Korean person speaks, every sentence in books or papers written in Korean language.

Thứ Tư, 22 tháng 5, 2019

V + -(ㄴ/는)다는 + N

VERB + -(ㄴ/는)다는 + NOUN

-(ㄴ/는)다는 is a shortened form of -(ㄴ/는)다고 하는, which is a combination of -(ㄴ/는)다고 하다 plus -는. 
-(ㄴ/는)다는 là dạng rút-gọn của -(ㄴ/는)다고 하는, đây là dạng kết-hợp giữa -(ㄴ/는)다고 하다 và -는. 

Ex) 
Ví-dụ
비가 온다고 하는 이야기 = a story in which someone says that it rains = câu chuyện nói rằng trời mưa
→ 비가 온다는 이야기 

축하한다고 하는 메시지 = a message saying that he/she congratulates me  = tin-nhắn nói rằng chúc-mừng
→ 축하한다는 메시지 

Sample Sentences (Câu mẫu)

TTMIK이 재미있다는 이야기를 들었어요. 
= I heard (a story in which) someone (was) saying that TTMIK is fun. 
= Tôi đã nghe chuyện kể rằng TTMIK hay.

저도 간다는 메시지를 남겼어요. 
= I left a message saying that I would go, too. 
= Tôi đã để lại tin-nhắn rằng tôi cũng đi.

주연 씨 결혼한다는 소식 들었어요?
= Have you heard the news that Jooyeon is getting married?
= Đã nghe tin-tức [rằng] Jooyeon kết-hôn chưa?

경은 씨가 제주도에 간다는 이야기를 들었어요. 
= I heard (a story that) someone (was) saying that Gyeong-eun was going to Jeju Island. 
= Đã nghe chuyện Gyeong-eun đi đảo Jeju.

지금 간다는 사람이 없어요. 
= There is no one who says they will go now.
= Không [có] ai nói bây giờ [sẽ] đi.

Source: https://talktomeinkorean.com/lessons/level-5-lesson-17

Xem thêm:

Mẫu câu 35: V/A~다는 말(소식, 소문)을 듣다 (nghe nói, nghe tin, nghe đồn rằng...)

Những điều khiến người nước ngoài ngạc nhiên về Hàn Quốc

Mỗi quốc gia đều có những đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội khác nhau và chính sự khác biệt đó là nam châm giúp chúng ta luôn quan tâm và muốn tìm hiểu thông tin về nhau. Qua một số chương trình thực tế như mời người nước ngoài đi du lịch, trải nghiệm ở Hàn Quốc, nhiều khách du lịch đến từ các quốc gia khác nhau đã tổng kết được những điểm rất khác biệt với văn hoá tại nước họ như sau. Các bạn cùng xem sẽ có điểm gì giống và khác giữa Hàn Quốc và Việt Nam không nhé!

Thứ Ba, 21 tháng 5, 2019

"Nhân tài" theo quan điểm phương Tây

"Nhân tài" theo quan điểm phương Tây

(Tại sao "Nhân tài" khó đóng góp cho VN?)

Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn
2019/05/21


Dạo gần đây, nhiều cán bộ cao cấp đương quyền và cựu quyền hay nói đến 'nhân tài', hay có khi mang màu sắc cổ xưa là 'hiền tài'. Thế kỉ 21 rồi mà còn dùng khái niệm 'hiền tài'! Nhưng đều quan trọng là đọc những gì họ viết thì thấy đa phần mang tính khẩu hiệu, chứ bàn về thực chất và những vấn đề gai góc thì không có. Cái note này là một lạm bàn thế nào là 'nhân tài' và tại sao nhân tài khó có thể đóng góp cho VN.

Thứ Bảy, 18 tháng 5, 2019

[Tin nhanh] Tổng-thống Moon "Nếu không phải là hậu-duệ của kẻ độc-tài thì không thể nghĩ khác về ngày 18 tháng 5"

[속보] 문 대통령 “독재자 후예가 아니라면 5.18 다르게 볼 수 없어”




문재인 대통령과 김정숙 여사가 18일 오전 광주 국립5·18민주묘지에서 열린 제39주년 5·18 민주화운동 기념식에서 국민의례를 하고 있다. 광주=연합뉴스

18일 제39주년 5ㆍ18 광주민주화운동 기념식에 참석한 문재인 대통령은 “독재자의 후예가 아니라면 5ㆍ18을 다르게 볼 수 없다”며 광주민주화운동을 폄훼하고 왜곡하려는 시도에 대해 강한 어조로 비판했다.