Thông báo: Từ vựng tiếng Hàn thường gặp nhất từ 301 trở đi có tính phí. Vui lòng xem hướng dẫn bên góc phải. Notice: 6000 most common Korean words with sample sentences and explanations from 301 are not free. Please contact us at nguyentienhai@gmail.com for more details. Website for learning Korean language effectively in shortest time, fast learning Korean, 6000 most common Korean words, basic Korean words with sample sentences,
Thứ Bảy, 21 tháng 12, 2013
Các đặc·trưng ngữ·pháp của tiếng Hàn (trong so·sánh với tiếng Việt)
Trích từ phần phụ·lục của luận·văn “Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn (so sánh với tiếng Việt)”, luận·văn thạc·sĩ Ngôn·ngữ·học của tác·giả Jeong Mu Young, Trường Đại·học Sư·phạm Thành·phố Hồ·Chí·Minh, năm 2008.
Thứ Ba, 31 tháng 5, 2011
Về các thành·tố phụ sau trung·tâm trong danh·ngữ tiếng Việt
Numerator
(từ chỉ lượng) |
Classifier
(loại từ) |
Classified noun
(danh từ biệt loại) |
Attribute(s)
(định ngữ) |
Demonstrative numerator
(từ chỉ trỏ) | ||
Nonclassified noun
(danh từ không biệt loại) |
Chín năm sau, Nguyễn Tài Cẩn trong công trình Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại (hoàn thành năm 1960, xuất bản năm 1975) sửa đổi sơ đồ của Emeneau, thành sơ đồ sau đây (Nguyễn Tài Cẩn 1975:27):
tất cả
4 |
ba
3 |
cái
2 |
con
1 |
mèo
0 |
đen
1' |
ấy
2' |
Với Phụ lục 2 Vài ý nghĩ hiện nay in ở cuối sách, ông khẳng định về mặt ngữ pháp, chính loại từ mới là từ trung tâm danh ngữ (1975:293). Một năm sau, ông nói một cách hiển ngôn: loại từ chính là danh từ (1976a:163-170). Đây cũng là kết luận của Cao Xuân Hạo (1986, 1992, 1999) với nhiều luận cứ mới [1]. Nếu thế, sơ đồ trên cần được đánh số lại như sau [2]:
So·sánh trật·tự từ của định·ngữ giữa tiếng Anh và tiếng Việt
Đây là loại hình phổ biến thứ nhì, chiếm từ 32,4% đến 41,8% trong toàn bộ các ngôn ngữ trên thế giới (chỉ sau loạI hình SOV, chiếm 41% đến 51,8%. Tuy nhiên, trật tự từ trong tiếng Anh và tiếng Việt nói chung là khác nhau trong cụm từ, nhất là trong danh ngữ (noun phrase) mà ta sẽ xét kỹ trong các phần dưới đây.
Chủ Nhật, 29 tháng 5, 2011
Về vấn·đề phân·định từ·loại trong tiếng Việt
(Bài đã in trong Tạp-chí Ngôn-ngữ, số 2, năm 2003)
Vietnamese Passive Sentences from a Typological Perspective
Author: Assoc. Prof, Dr. Nguyen Hong Con (PGS. TS. Nguyễn-Hồng-Cổn)
SEALS XVIII
The 18th Annual Meeting of the Southeast Asian Linguistics Society
21-22 May 2008
Universiti Kebangsaan Malaysia, Bangi
ABSTRACT
There exist different views on passive sentences in Vietnamese. Some researchers claim that the Vietnamese language does not have passive voice, so does not have passive sentences. Other researchers argue that Vietnamese may not have passive voice as a morphological category, it still have passive sentences as syntactic constructions. Yet, there is no consensus among these researchers as far as identification criteria for this kind of constructions is concerned.
Aiming at a more relevant solution to the above-mentioned issue, the present paper will critically review the different approaches to Vietnamese passive sentences and discuss about their syntactic structure from a typological perspective. The paper will have three parts: The first one presents a review of two different approaches to passive sentences in Vietnamese; The second one discusses about Vietnamese passive sentences from a typological perspective; The third one differentiate passive sentences from other types of sentences in Vietnamese.
Các kiểu cấu·trúc thông·tin của câu đơn tiếng Việt
Khoa Ngôn·ngữ·học, Trường Đại·học Khoa·học Xã·hội và Nhân·văn, Đại·học Quốc·gia Hà·Nội.
Tệp gốc định·dạng PDF bạn có·thể tải về từ URL sau: http://tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/7537/1/bancuoi-06.pdf
Cấu trúc thông tin (CTTT), còn được gọi là cấu trúc thông báo hay phân đoạn thực tại) của câu tiếng Việt đã được đề cập trong sự phân biệt với cấu trúc cú pháp (CTCP) ở nhiều công trình nghiên cứu với những kiến giải khác nhau về mặt lý thuyết. Chịu ảnh hưởng của lý thuyết phân đoạn thực tại câu, trong những năm 80 của thế kỷ trước, trong Việt ngữ học phổ biến quan niệm coi cấu trúc đề - thuyết của câu là CTTT, phân biệt với cấu trúc chủ - vị là CTCP (Panfilov F.R 1980, Lý Toàn Thắng 1981, Diệp Quang Ban 1989). Tuy nhiên, dưới góc độ Loại hình học ngôn ngữ và Ngữ pháp chức năng, Cao Xuân Hạo (1991) cho rằng cần phân biệt cấu trúc đề - thuyết ở bình diện cú pháp của câu với CTTT ở bình diện dụng pháp – “bình diện của cách sử dụng câu (tức sử dụng những cấu trúc đề - thuyết) vào những mục đích thông báo khác nhau” (Cao Xuân Hạo 1991/2004: 77). Mặc dù quan niệm này đã được một số nhà Việt ngữ học ủng hộ và phát triển thêm về mặt lý thuyết (Lưu Vân Lăng 1994, Nguyễn Hồng Cổn 2001, 2010), nhưng mối quan hệ giữa CTCP (đề - thuyết) và CTTT vẫn chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, ngay cả ở câu đơn. Để góp phần làm sáng tỏ thêm mối quan hệ giữa CTCP và CTTT trong câu tiếng Việt, bài viết này tập trung khảo sát các biểu hiện của CTTT qua CTCP của câu đơn tiếng Việt.
Thứ Bảy, 28 tháng 5, 2011
Hoài·niệm về anh Cao·Xuân·Hạo
Thứ Năm, 26 tháng 5, 2011
Phong ba bão táp có bằng ngữ·pháp Việt·Nam?
(Báo Tuổi Trẻ, Thứ tư, 25/05/2011, 06:22 (GMT+7))
TT - 1. Học sinh và giáo viên dạy văn có câu châm biếm truyền miệng “phong ba bão táp không bằng ngữ pháp VN”.
Thứ Tư, 25 tháng 5, 2011
Dũng·Vũ - Tiếng Việt và vấn·đề dịch·máy
Phần 3
Phần 4
URL nguồn: http://www.talawas.org/?p=26459
Dũng·Vũ - Tiếng Việt và ngôn·ngữ·học hiện·đại - Sơ·khảo về cú·pháp
Mục·lục
Chủ Nhật, 22 tháng 5, 2011
Tiếng Việt có mơ·hồ, thiếu chính·xác?
Về phương·pháp phân·tích câu theo cấu·trúc vị·từ - tham·thể
Khoa Ngữ văn - ĐHSP Hà Nội
(E-mail: tkphuong70@yahoo.com)
Tóm·tắt:
Những kết·luận chính:
- Phân tích câu theo cấu trúc vị từ tham thể là một hướng phân tích câu theo lối mới. Ưu điểm chính của nó là phản ánh được mặt nghĩa học của câu, làm rõ mối liên quan giữa nội dung câu với thực tế khách quan. Nhược điểm chính của nó là không làm rõ được đâu là thông tin mới trong câu.
- Có 4 bước tiến hành phân tích câu theo cấu trúc này: (1) xác định vị từ trung tâm; (2) tìm các tham thể; (3) xác định tham thể bắt buộc và tham thể mở rộng; (4) ghi tên các tham thể. Trong các bước này thì bước (4) là khó thực hiện nhất.
- Có những sự tương ứng nhất định giữa cấu trúc vị từ - tham thể và cấu trúc chủ -vị. Do vậy, người học có thể sử dụng những hiểu biết của mình về cấu trúc chủ -vị để suy ra cấu trúc vị từ - tham thể.
Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2011
Thống·kê sơ·bộ về các quan·điểm cơ·bản trong nghiên·cứu từ·loại tiếngViệt
Tên tác giả | Tiêu chí xác định từ loại | Số lượng | Danh sách |
A. de Rhode 1651 | Ý nghĩa | 2 loại lớn | Những từ biến hình (danh từ, đại từ, tính từ, động từ) và những từ không biến hình. |
Lê Văn Lý 1948,1968 | Giá trị kết hợp | 6 | Danh từ, động từ, tính từ, ngôi từ, số từ, phụ từ. |
Phan Khôi 1955 | Chức năng cú pháp | 9 | Danh từ, đại danh từ, động từ, hình dung từ, phó từ, giới từ, liên từ, thán từ. |
Hoàng Tuệ 1962 | Khả năng kết hợp Chức vụ cú pháp | 4 | Vị từ (danh từ, đại từ, chỉ từ, số từ); tiểu từ (phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ); loại từ, thántừ |
Trương Văn Chình 1963 | Ý nghĩaChức năng NP | 3 | Thể từ (danh từ); trạng từ (sự trạng động, sự trạng tĩnh), trợ từ. |
Nguyễn Kim Thản | Khả năng kết hợp Biện pháp cải biên | 12 | Danh từ, thời vị từ, số từ, động từ, tính từ, đại từ, phó từ, giới từ, liên từ, hệ từ, trợ từ, thán từ. |
Lưu Vân Lăng 1970 | Hoạt động của từ trong ngữ đoạn tầng bậc hạt nhân, vị trí, chức năng, vai trò của từ trong ngữ đoạn động. | 2 loại lớn | Từ nòng cốt (danh từ, đại từ, động từ, tính từ); từ phụ gia (hạn từ, phó từ, hệ từ, hiệu từ). |
Nguyễn Tài Cẩn 1975 | Khả năng tổ chức đoản ngữ | 2 loại lớn | Từ có thể làm trung tâm đoản ngữ (danh từ, động từ, tính từ); từ không thể làm trung tâm đoản ngữ (định từ, trạng từ, quan hệ từ, trợ từ…) |
Đái Xuân Ninh 1978 | Vị trí của từKhả năng kết hợpÝ nghĩa của từ | 8 | Danh từ, đại từ, động từ, tính từ, từ kèm, từ định chức, từ nghi vấn, từ đệm. |
Đinh Văn Đức 1985 | Ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cú pháp | 9 | Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, từ phụ, từ nối, tiểu từ, trợ từ. |
Diệp Quang Ban1989 | Ý nghĩa khái quát, Khả năng kết hợp, Chức vụ cú pháp | 9 | Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, kết từ, tình thái từ, thán từ. |
Bùi Minh Toán 1992 | Ý nghĩa khái quát, Khả năng kết hợp, Chức vụ cú pháp | 8 | Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ. |
V. X. Panfilov 1993 | Ý nghĩa | 5 loại lớn | Thực từ (động từ, tính từ, danh từ, đại từ nhân xưng), bán thực từ, hư từ, bán hư từ, tiểu từ. |
Lê Biên 1996 | Ý nghĩa khái quát, Khả năng kết hợp, Chức vụ cú pháp | 9 | Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, quan hệ từ, tình thái từ, thán từ. |
Dịch·thuật - Một vấn·nạn ngôn·ngữ
Về Nguồn - Hành-trình Việt-ngữ ABC
Dẫn-nhập
Chủ Nhật, 8 tháng 5, 2011
Sau 65 năm, nhìn lại cách nhận·diện và định·nghĩa từ tiếng Việt
(Khoa Ngôn·ngữ·học, Trường Đại·học KHXH&NV, Đại·học Quốc·gia Hà·Nội)
Kỷ·yếu hội·thảo Nghiên·cứu và đào·tạo khoa·học xã·hội và nhân·văn ở Việt·Nam thành·tựu và kinh·nghiệm, năm 2010
Thứ Tư, 19 tháng 1, 2011
Tóm·tắt việc xác·định từ·loại tiếng Việt
A, Đặc·điểm ngữ·pháp
- Đặc điểm hình thái học
- Thái độ ngữ pháp:
+ khả năng kết hợp
+ chức vụ ngữ pháp
B, Tiêu chí phân định từ loại
1- Ý nghĩa khái quát của từ: sự vật, hành động, tính chất...
2- Khả năng kết hợp với các từ ngữ khác trong ngữ lưu
3- Chức năng ngữ pháp (chức vự ngữ pháp, chức năng thành phần câu)
→ Sự phân định từ loại là sự phân chia vốn từ bằng bản chất ngữ pháp thông qua ý nghĩa khái quát và/ hoặc hoạt động ngữ pháp của từ trong câu.
→ Từ loại là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp, được phân chia theo ý nghĩa khái quát, theo khả năng kết hợp với các từ ngữ khác trong ngữ lưu và thực hiện những chức năng ngữ pháp nhất định ở trong câu (Đinh Văn Đức. Ngữ pháp tiếng Việt – Từ loại).
Thứ Ba, 18 tháng 1, 2011
Linh·hồn tiếng Việt
(Báo Văn nghệ)
- Có phải cũng nói là Vàng thì gió, đỏ thì mưa không?
Tôi nói phải, thì anh cho biết là nhiều thứ tiếng châu Âu cũng có những câu tương tự trong cái vốn tri thức gọi là "khí tượng học dân gian", cho nên anh đoán được nghĩa của câu tục ngữ Việt Nam một cách khá dễ dàng. Sau khi lên máy bay, tôi lại đem câu Chó treo, mèo đậy ra đố anh. Lần này anh nhắc đi nhẩm lại mấy lần rồi chìm sâu vào suy tưởng, suốt mấy tiếng đồng hồ bay không nói một câu nào, chỉ nhắc khẽ câu tục ngữ tôi vừa "ra" cho anh, cố phân tích, tìm hiểu nội dung ý nghĩa của nó.
Đặc·điểm tiếng Việt
1. Đặc điểm ngữ âm:
Thứ Sáu, 14 tháng 1, 2011
Tiếng Việt sao phỏng ngữ-pháp tiếng Pháp từ lúc nào?
Năm 1983, GS. Phan Ngọc viết: "Trong Truyện Kiều, ngữ pháp Việt Nam" chưa có ngữ dẫn xuất tức chưa được khu biệt hóa (...) chưa có sự chuyển hóa và cấp độ hóa (…) chỉ có kiến trúc động từ mà không có kiến trúc danh từ, chỉ có kiến trúc chủ động mà không có kiến trúc bị động, chỉ có cú phụ bậc một mà chưa hề có cú phụ bậc hai, bậc ba, vân vân" (1).