Thứ Năm, 29 tháng 5, 2014

Sự khác nhau giữa 와/과, (이)랑, 하고 (và)

Tác·giả: Nguyễn·Tiến·Hải

-와/과 ("với") chủ·yếu dùng trong văn viết để nối hai danh·từ có mối liên·hệ với nhau.
     밥과 김치 thường được hiểu là "cơm và kimchi" nhưng hiểu chính·xác phải là "cơm với kimchi" (cơm là chính kèm với kimchi (phụ)). Một số ví·dụ khác:  

Thứ Hai, 26 tháng 5, 2014

Bài hát 이별 (ca sĩ 패티김)





Lời bài hát

어쩌다 생각이 나겠지 냉정한 사람이지만
그렇게 사랑했던 기억을 잊을 수 없을 거야

때로는 보고파 지겠지 둥근 달을 쳐다보면은

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

Thói hư tật xấu của người Việt trong mắt các nhà trí thức nửa đầu thế kỷ 20


  1. Dễ thỏa mãn, tầm nhìn hẹp, không giữ tín, ...
  2. Tha hóa tự nhiên, đáng chê cười
  3. Ăn xổi ở thì, trí tuệ tầm thường
  4. Thủ cựu, ngại thay đổi
  5. Nhiều thói xấu, tin nhảm, giới hạn yêu thương
  6. Thiên về sầu não, kẻ yếu
  7. Cường hào gian giảo, cẩu thả, khó cai trị
  8. Tự giam hãm, kéo bè cánh, kiếm chác
  9. Quan không có chuyên môn, hư hỏng cả hệ
  10. Nặng óc hư danh, Sống không lý tưởng
  11. Ỷ lại, viển vong, tư tưởng gia nô...
  12. Một quan niệm đơn sơ về thế giới
  13. Bệnh thành tích, ỷ lại, thích bắt chước
  14. Huyền hồ, than vãn, học để thi
  15. Lãng phí, mất gốc, học đòi
  16. Thiếu tri thức, học vụ lợi, dễ tầm thường
  17. Thiếu tận tâm, tôn trọng, chờ may rủi
  18. Quen lêu lổng, ăn chơi, cờ bạc
  19. Không thật bụng, không hết lòng
  20. Giỏi diễn trò, đạo đức giả
  21. Tang ma xa xỉ, hủ bại
  22. Học bề ngoài, khách sáo
  23. Ưa nịnh, chê bai, thiếu óc khoa học
  24. Giáo dục, đào tạo nhiều yếu kém
  25. Nhiều mâu thuẫn, phá hoại, thiếu khiêm nhường
  26. Thô tục, vô duyên, luộm thuộm
  27. Nông nổi, hời hợt, tín ngưỡng xen hoài nghi
  28. Dân sợ quan, việc quan hỗn hào lẫn lộn
  29. Bán quẩn buôn quanh, bôi bác giả dối
  30. Giả dối, khao vọng nặng nề
  31. Hủ bại tầm thường, bóc lột thay quản lý
  32. Tầm thường, Phù phiếm, Hiếu danh
  33. Thói tục di truyền, ỷ lại
  34. Cam chịu bất công, thù ghét thay đổi
  35. Học không biết cách, giỏi bắt chước
  36. Không ham phiêu lưu, thêm bớt tùy tiện...
  37. Thật như dối, Hợm hĩnh, Tinh thần voi nan, ...
  38. Học dở, dốt thông, vội vã bắt chước
  39. Thị hiếu tầm thường, Thời gian phí phạm
  40. Tham giàu cho mau, cạnh tranh tầm thường
  41. Dân khí bạc nhược, ra vẻ ái quốc, ...
  42. Học đòi làm dáng, sùng ngoại quá nặng, ...
  43. Sống luôm thuộm, nói thô tục
  44. Tùy tiện giao tiếp, thạo sử người, chẳng học ai cả
  45. Gánh nặng đông dân, lỗi giáo dục, kiêu ngạo hão huyền
  46. Tính toán thiển cận, mê tín gây lãng phí, không chuyên nhất, dễ dãi tiếp nhận
  47. Cần mẫn bất đắc dĩ, không thiết gì, trống rỗng
  48. Không biết học hỏi, bỏ không biết cách, hiếu kỳ, tinh vặt
  49. Một nền văn chương bấp bênh, thiếu tư tưởng, nhu nhược, phô trương
  50. Suy đồi, Nghi ngờ - Hại nhau, Cách chống tiêu cực
  51. Mong yên lành, hóa ra bảo thủ; Không hình thành dư luận sáng suốt
  52. Co mình trong hủ lậu, Văn nặng về đùa giỡn, Lười và hay nói hão
  53. Nhắm mắt bắt chước, ngại thay đổi, đổ tại trời
  54. Khéo tay mà trí không khôn, thiếu tinh thần cầu học
  55. Phù phiếm, sợ mang tiếng, nói liều làm ẩu, mưu danh bằng hạ nhục
  56. Quá viển vông, tầm thường hóa, quá tin sách, tín ngưỡng nông
  57. Hư danh, kém hợp quần, không hiệp tác, hư hỏng
  58. Tầm nhìn hạn hẹp, cam chịu, lẫn lộn, kìm hãm nhau
  59. Gì cũng cười, Nói năng lộn xộn, Học hời hợt
  60. Quan lớn như hạ lưu, Ảo tưởng thoái hóa, trì trệ bất lực
  61. Ai mạnh thì theo; Biếng nhác, vô cảm
  62. Mưu lợi trên dân kém cỏi, Tuỳ tiện trong quản lý
  63. Mê muội hưởng lạc, Lười nhác, ốm yếu, Tệ nạn
  64. Trọng mê tín- xem nhẹ trách nhiệm, ham hội hè, "thần mãn"
  65. Không có can đảm, chưa thoát khỏi tư cách học trò
  66. Ích kỷ, khôn vặt, vụng nói chuyện, học để kiếm gạo, ...


Không lo xa, dễ thỏa mãn
(Lương Dũ Thúc, Báo Nông cổ mín đàm, 1902)

Tôi luận rằng người nước Nam ta khi túng thiếu thì lo lắng thở than , trong lúc đói lo một hồi mà thôi, chớ no không lo nữa.
(…) Người nước của chúng ta, bởi không từng trải ít thấy rộng ít nghe xa (…) hễ vừa mới động nở nòi ra một thí(1) thì là đổi tính đổi nết, làm bề làm thế(2), muốn nghỉ mà ăn chơi. Bới làm sao vậy? Bởi trong trăm người mới có một, thì là trong một xóm ở chừng một trăm, người ấy đã đặng trên mấy bợm(3) khác. Có bạc chục bạc trăm, cho vô cho ra, đã có người thiếu nợ mình rồi, cho nên hết muốn ráng sức nữa. Vì vậy nhiều khi nghèo nàn khổ sở lại… Đến lúc nghèo rồi lại than thở trách trời sinh mình sao mà vận xấu, mới cho khá rồi lại làm cho nghèo, tại trời không thương.
(1) khá giả một tí.
(2) làm dáng, khoe mẽ.
(3) bợm đây không có nghĩa xấu mà chỉ nghĩa bọn khác, kẻ khác.


Tầm nhìn hạn hẹp
(Phan Bội Châu, Việt quốc sử khảo, 1908)
Tục ngữ có câu rằng "cọp chết để da, người chết để tiếng". Xem câu nói đó thời danh vẫn nên quý. Nhưng tội tình thay! Óc ti ti như óc dơi, mắt ti ti như mắt muỗi, ngoài buồng the, bếp núc, vẫn không biết gì là nước non, trừ sọ bò đầu heo, vẫn không biết gì là rồng rắn. Huống chi vết xấu ở gia đình, thói hư ở xã hội, gắn sâu buộc chặt trải mấy nghìn năm, đoàn thanh niên cho đến phường tân tiến(1), đua tranh danh giá, chẳng cu-li thượng đẳng thời nô lệ quá ưu, miệng chưa ráo sữa đã lóc lẻm những thẻ bạc bài ngà, ức(2) chưa rời nôi mà ao ước những mề đay kim khánh. Ôi! Thế là vinh danh hay sao? Qúy hóa hay sao??
(1) đoàn thanh niên đây chỉ thế hệ trẻ, còn phường tân tiến trong xã hội Việt Nam đấu thế kỷ XX là tớp người đi theo xu thế Âu hóa.
(2) ngực.

Không biết giữ chữ tín
(Trần Chánh Chiếu, Lục tỉnh tân văn, 1908)

“Bệnh gian và tham của người Việt không thể chữa được”

Thứ hai 06/05/2013 10:20

(GDVN) - Người Việt có thói xấu lớn nhất là sợ nói ra cái xấu của mình, ai nói ra cái xấu của mình thì coi người đó là kẻ thù và họ vội gạt đi để lấp liếm: “Tôi không như thế”… Chính “hệ miễn dịch” với cái xấu không còn khiến người Việt không thể phát triển được…” - Đó là nhận định của nhà nghiên cứu, phê bình Văn học Vương Trí Nhàn khi mở đầu câu chuyện nói về tính cách, điểm mạnh, điểm yếu của người Việt trong bối cảnh hội nhập thế giới.

Thứ Bảy, 10 tháng 5, 2014

Câu tiếng Hàn trong ngày 2014-05-10

Sentence of the Day (Basic):


당신 솜씨에 감탄했어요.

I admire your skills.
Tôi [rất] ngưỡng·mộ tay nghề của bạn.

Phân tích câu...

Từ tiếng Hàn trong ngày 2014-05-10

염소 



1. dê (goat)  2. chlorine

[Show Details]

Câu ví dụ (Example Sentence)

염소 우유는 소화하기 쉬워요.

Sữa dê dễ tiêu-hóa.
Goat milk is easy to digest.

소화1 消化 (tiêu hóa) = digestion

Thứ Tư, 30 tháng 4, 2014

Câu tiếng Hàn trong ngày 2014-04-30


어제는 아주 추웠어요.

Hôm qua trời rất lạnh.
Yesterday it was very cold.

Câu tiếng Hàn trong ngày 2014-04-29


집중을 못하겠어요.

Tôi không thể nào tập trung được. (tập trung tư tưởng) 
I can't concentrate!

Từ tiếng Hàn trong ngày 2014-04-30

모래

cát (sand)



Câu ví dụ (Example Sentence):

'모래 위의 발자국'은 유명한 시예요.
"Dấu chân trên cát" là một bài thơ nổi tiếng.

"Footprints in the Sand" is a famous poem.

You can see the original post in english here.