Tác·giả: Nguyễn·Tiến·Hải
-와/과 ("với") chủ·yếu dùng trong văn viết để nối hai danh·từ có mối liên·hệ với nhau.
밥과 김치 thường được hiểu là "cơm và kimchi" nhưng hiểu chính·xác phải là "cơm với kimchi" (cơm là chính kèm với kimchi (phụ)). Một số ví·dụ khác:
Thông báo: Từ vựng tiếng Hàn thường gặp nhất từ 301 trở đi có tính phí. Vui lòng xem hướng dẫn bên góc phải. Notice: 6000 most common Korean words with sample sentences and explanations from 301 are not free. Please contact us at nguyentienhai@gmail.com for more details. Website for learning Korean language effectively in shortest time, fast learning Korean, 6000 most common Korean words, basic Korean words with sample sentences,
Thứ Năm, 29 tháng 5, 2014
Thứ Hai, 26 tháng 5, 2014
Bài hát 이별 (ca sĩ 패티김)
Lời bài hát
어쩌다 생각이 나겠지 냉정한 사람이지만
그렇게 사랑했던 기억을 잊을 수 없을 거야
때로는 보고파 지겠지 둥근 달을 쳐다보면은
Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014
Thói hư tật xấu của người Việt trong mắt các nhà trí thức nửa đầu thế kỷ 20
- Dễ thỏa mãn, tầm nhìn hẹp, không giữ tín, ...
- Tha hóa tự nhiên, đáng chê cười
- Ăn xổi ở thì, trí tuệ tầm thường
- Thủ cựu, ngại thay đổi
- Nhiều thói xấu, tin nhảm, giới hạn yêu thương
- Thiên về sầu não, kẻ yếu
- Cường hào gian giảo, cẩu thả, khó cai trị
- Tự giam hãm, kéo bè cánh, kiếm chác
- Quan không có chuyên môn, hư hỏng cả hệ
- Nặng óc hư danh, Sống không lý tưởng
- Ỷ lại, viển vong, tư tưởng gia nô...
- Một quan niệm đơn sơ về thế giới
- Bệnh thành tích, ỷ lại, thích bắt chước
- Huyền hồ, than vãn, học để thi
- Lãng phí, mất gốc, học đòi
- Thiếu tri thức, học vụ lợi, dễ tầm thường
- Thiếu tận tâm, tôn trọng, chờ may rủi
- Quen lêu lổng, ăn chơi, cờ bạc
- Không thật bụng, không hết lòng
- Giỏi diễn trò, đạo đức giả
- Tang ma xa xỉ, hủ bại
- Học bề ngoài, khách sáo
- Ưa nịnh, chê bai, thiếu óc khoa học
- Giáo dục, đào tạo nhiều yếu kém
- Nhiều mâu thuẫn, phá hoại, thiếu khiêm nhường
- Thô tục, vô duyên, luộm thuộm
- Nông nổi, hời hợt, tín ngưỡng xen hoài nghi
- Dân sợ quan, việc quan hỗn hào lẫn lộn
- Bán quẩn buôn quanh, bôi bác giả dối
- Giả dối, khao vọng nặng nề
- Hủ bại tầm thường, bóc lột thay quản lý
- Tầm thường, Phù phiếm, Hiếu danh
- Thói tục di truyền, ỷ lại
- Cam chịu bất công, thù ghét thay đổi
- Học không biết cách, giỏi bắt chước
- Không ham phiêu lưu, thêm bớt tùy tiện...
- Thật như dối, Hợm hĩnh, Tinh thần voi nan, ...
- Học dở, dốt thông, vội vã bắt chước
- Thị hiếu tầm thường, Thời gian phí phạm
- Tham giàu cho mau, cạnh tranh tầm thường
- Dân khí bạc nhược, ra vẻ ái quốc, ...
- Học đòi làm dáng, sùng ngoại quá nặng, ...
- Sống luôm thuộm, nói thô tục
- Tùy tiện giao tiếp, thạo sử người, chẳng học ai cả
- Gánh nặng đông dân, lỗi giáo dục, kiêu ngạo hão huyền
- Tính toán thiển cận, mê tín gây lãng phí, không chuyên nhất, dễ dãi tiếp nhận
- Cần mẫn bất đắc dĩ, không thiết gì, trống rỗng
- Không biết học hỏi, bỏ không biết cách, hiếu kỳ, tinh vặt
- Một nền văn chương bấp bênh, thiếu tư tưởng, nhu nhược, phô trương
- Suy đồi, Nghi ngờ - Hại nhau, Cách chống tiêu cực
- Mong yên lành, hóa ra bảo thủ; Không hình thành dư luận sáng suốt
- Co mình trong hủ lậu, Văn nặng về đùa giỡn, Lười và hay nói hão
- Nhắm mắt bắt chước, ngại thay đổi, đổ tại trời
- Khéo tay mà trí không khôn, thiếu tinh thần cầu học
- Phù phiếm, sợ mang tiếng, nói liều làm ẩu, mưu danh bằng hạ nhục
- Quá viển vông, tầm thường hóa, quá tin sách, tín ngưỡng nông
- Hư danh, kém hợp quần, không hiệp tác, hư hỏng
- Tầm nhìn hạn hẹp, cam chịu, lẫn lộn, kìm hãm nhau
- Gì cũng cười, Nói năng lộn xộn, Học hời hợt
- Quan lớn như hạ lưu, Ảo tưởng thoái hóa, trì trệ bất lực
- Ai mạnh thì theo; Biếng nhác, vô cảm
- Mưu lợi trên dân kém cỏi, Tuỳ tiện trong quản lý
- Mê muội hưởng lạc, Lười nhác, ốm yếu, Tệ nạn
- Trọng mê tín- xem nhẹ trách nhiệm, ham hội hè, "thần mãn"
- Không có can đảm, chưa thoát khỏi tư cách học trò
- Ích kỷ, khôn vặt, vụng nói chuyện, học để kiếm gạo, ...
Không lo xa, dễ thỏa mãn
(Lương Dũ Thúc, Báo Nông cổ mín đàm, 1902)
Tôi luận rằng người nước Nam ta khi túng thiếu thì lo lắng thở than , trong lúc đói lo một hồi mà thôi, chớ no không lo nữa.
(…) Người nước của chúng ta, bởi không từng trải ít thấy rộng ít nghe xa (…) hễ vừa mới động nở nòi ra một thí(1) thì là đổi tính đổi nết, làm bề làm thế(2), muốn nghỉ mà ăn chơi. Bới làm sao vậy? Bởi trong trăm người mới có một, thì là trong một xóm ở chừng một trăm, người ấy đã đặng trên mấy bợm(3) khác. Có bạc chục bạc trăm, cho vô cho ra, đã có người thiếu nợ mình rồi, cho nên hết muốn ráng sức nữa. Vì vậy nhiều khi nghèo nàn khổ sở lại… Đến lúc nghèo rồi lại than thở trách trời sinh mình sao mà vận xấu, mới cho khá rồi lại làm cho nghèo, tại trời không thương.
(1) khá giả một tí.
(2) làm dáng, khoe mẽ.
(3) bợm đây không có nghĩa xấu mà chỉ nghĩa bọn khác, kẻ khác.
Tầm nhìn hạn hẹp
(Phan Bội Châu, Việt quốc sử khảo, 1908)
Tục ngữ có câu rằng "cọp chết để da, người chết để tiếng". Xem câu nói đó thời danh vẫn nên quý. Nhưng tội tình thay! Óc ti ti như óc dơi, mắt ti ti như mắt muỗi, ngoài buồng the, bếp núc, vẫn không biết gì là nước non, trừ sọ bò đầu heo, vẫn không biết gì là rồng rắn. Huống chi vết xấu ở gia đình, thói hư ở xã hội, gắn sâu buộc chặt trải mấy nghìn năm, đoàn thanh niên cho đến phường tân tiến(1), đua tranh danh giá, chẳng cu-li thượng đẳng thời nô lệ quá ưu, miệng chưa ráo sữa đã lóc lẻm những thẻ bạc bài ngà, ức(2) chưa rời nôi mà ao ước những mề đay kim khánh. Ôi! Thế là vinh danh hay sao? Qúy hóa hay sao??
(1) đoàn thanh niên đây chỉ thế hệ trẻ, còn phường tân tiến trong xã hội Việt Nam đấu thế kỷ XX là tớp người đi theo xu thế Âu hóa.
(2) ngực.
Không biết giữ chữ tín
(Trần Chánh Chiếu, Lục tỉnh tân văn, 1908)
“Bệnh gian và tham của người Việt không thể chữa được”
Thứ hai 06/05/2013 10:20
(GDVN) - Người Việt có thói xấu lớn nhất là sợ nói ra cái xấu của mình, ai nói ra cái xấu của mình thì coi người đó là kẻ thù và họ vội gạt đi để lấp liếm: “Tôi không như thế”… Chính “hệ miễn dịch” với cái xấu không còn khiến người Việt không thể phát triển được…” - Đó là nhận định của nhà nghiên cứu, phê bình Văn học Vương Trí Nhàn khi mở đầu câu chuyện nói về tính cách, điểm mạnh, điểm yếu của người Việt trong bối cảnh hội nhập thế giới.
Thứ Bảy, 10 tháng 5, 2014
Câu tiếng Hàn trong ngày 2014-05-10
Sentence of the Day (Basic):
당신 솜씨에 감탄했어요.
I admire your skills.
Tôi [rất] ngưỡng·mộ tay nghề của bạn.
Phân tích câu...
당신 솜씨에 감탄했어요.
I admire your skills.
Tôi [rất] ngưỡng·mộ tay nghề của bạn.
Phân tích câu...
Từ tiếng Hàn trong ngày 2014-05-10
염소
1. dê (goat) 2. chlorine
[Show Details]
Câu ví dụ (Example Sentence)
염소 우유는 소화하기 쉬워요.
Sữa dê dễ tiêu-hóa.
Goat milk is easy to digest.
소화1 消化 (tiêu hóa) = digestion
1. dê (goat) 2. chlorine
[Show Details]
Câu ví dụ (Example Sentence)
염소 우유는 소화하기 쉬워요.
Sữa dê dễ tiêu-hóa.
Goat milk is easy to digest.
소화1 消化 (tiêu hóa) = digestion
Thứ Bảy, 3 tháng 5, 2014
Thứ Tư, 30 tháng 4, 2014
Từ tiếng Hàn trong ngày 2014-04-30
모래
cát (sand)

Câu ví dụ (Example Sentence):
'모래 위의 발자국'은 유명한 시예요.
"Dấu chân trên cát" là một bài thơ nổi tiếng.
"Footprints in the Sand" is a famous poem.
You can see the original post in english here.
cát (sand)

Câu ví dụ (Example Sentence):
'모래 위의 발자국'은 유명한 시예요.
"Dấu chân trên cát" là một bài thơ nổi tiếng.
"Footprints in the Sand" is a famous poem.
You can see the original post in english here.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)