Thứ Sáu, 25 tháng 11, 2016

(으)ㄴ 다음에 sau khi

다음 : tiếp theo, sau đó.

Dùng để diễn tả ý " sau khi làm một việc gì đó thì..." Mẫu câu này chỉ được dùng với động từ.


Thì và dạng phủ định của động từ chính khi kết hợp với tiếp vĩ ngữ này.

VD:

수업이 끝난 다음에 만납시다.             (Chúng ta gặp nhau sau khi xong giờ học nhé.)

친구를 만난 다음에 그 일을 하겠어요. (Tôi sẽ làm việc đó sau khi tôi gặp bạn tôi xong.)

전화를 한 다음에 오세요.                    (Hãy đến sau khi gọi điện (gọi điện thoại trước khi đến nhé).)

저녁식사를 한 다음에 뭘 할까요?        (Sau khi ăn tối xong chúng ta làm gì tiếp đây?)



Tuy nhiên, nếu chủ ngữ của hai mệnh đề (mệnh đề chính và mệnh đề phụthuộc trước và sau mẫu câu này) là như nhau, thì mệnh đề này không sử dụngvới động từ  (đi) /  (đến) và chỉ dùng một chủ ngữ ở mệnh đề trước.
VD:


내가 집에 간 다음에 공부합니다.             (câu lủng củng/không bao giờ dùng)

내가 학교에 온 다음에 친구를 만납니다.  (câu lủng củng/không bao giờ dùng)

(으)려고 하다 dự định làm việc gì đó

Dùng với động từ bao gồm cả 있다 . Mẫu câu này để diễn tả một dự định của chủ ngữ. Tuy nhiên, mẫu câunày được dùng giới hạn cho ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai.


려고 하다 kết hợp với gốc động từ không có patchim.


으려고  kết hợp với gốc động từ có patchim.

VD:

저는 내일 극장에 가려고 해요.    (Ngày mai tôi định đi đến rạp hát.)

1 달쯤 서울에 있으려고 해요.      (Tôi định ở lại Seoul khoảng 1 tháng.)

1 시부터 공부하려고 해요.           (Tôi định học bài từ một giờ).

불고기를 먹으려고 해요.             (Tôi định ăn thịt nướng)


Dạng phủ định sẽ được kết hợp với gốc động từ trước khi kết hợp với mẫu câu ()려고 하다, không kết hợp phủ định với động từ  하다  trong mẫu câu.

VD:

그 책을 안 사려고 해요. (Tôi không định mua quyển sách đó)

( 그 책을 사지 않으려고 해요.)

Tuy nhiên, thì quá khứ thì lại không gắn vào gốc động từ mà kết hợp với động từ  하다 trong mẫu câu.

VD:

그 책을 안 사려고 했어요.

아/어/여 보이다 có vẻ như

- Đuôi từ này thường đi với tính từ để diễn tả ý nghĩa  "có vẻ như...".

Thì quá khứ của đuôi từ này là // 보였.


 보이다    được dùng sau gốc động từ có nguyên âm /

VD:

옷이 작아 보여요. Cái áo trông hơi nhỏ.


 보이다 được dùng sau gốc động từ có nguyên âm ///

VD:

           한국음식이 맛있어 보여요. (Thức ăn Hàn trông có vẻ ngon)

       여 보이다 được dùng sau động từ có đuôi  하다

      VD:

       그분이 행복해 보여요.  (Anh ấy trông hạnh phúc quá.)

아(어/여) 보다 thử làm gì đó (yêu cầu)

보다 :xem, nhìn thấy".'

- Đuôi từ   (/)보다 được dùng để chuyển tải ý nghĩa “thử làm một việc gì đó”.

VD:

이 구두를 신어 보세요.    (Hãy mang thử đôi giày này xem.)

전화해 보세요.                (Hãy thử gọi điện thoại xem.)

여기서 기다려 보세요.     (Hãy thử đợi ở đây xem.)


- Khi dùng với thì quá khứ. nó có thể được dùng để diễn tả một kinh nghiệm nào đó

VD:

저는 한국에 가 봤어요.          (Tôi đã từng đến Hàn Quốc rồi.)

저는 멜라니를 만나 봤어요.   (Tôi đã từng gặp Melanie rồi.)

고 싶다 muốn làm gì đó

- Đuôi từ   싶다 được sử dụng để thể hiện một mong muốn của chủ ngữ và được sử dụng với độngtừ hành động. Chủ ngữ ngôi thứ nhất sử dụng  싶다 trong câu trần thuật, chủ ngữ ngôi thứ hai sử dụng trong câu hỏi.

VD:

사과를 사고 싶어요.  (Tôi muốn mua táo.)

커피를 마시고 싶어요.          (Tôi muốn uống cà phê.)

한국에 가고 싶어요.  (Tôi muốn đi Hàn Quốc.)

안나씨를 만나고 싶어요?    (Bạn muốn gặp Anna hả? )

어디에 가고 싶으세요?        (Ông/bà muốn đi đâu? )



- Đuôi từ biểu hiện thì hoặc phủ định sẽ được kết hợp với '싶다'.

VD:

피자를 먹고 싶어요.  (Tôi muốn ăn pizza.)

피자를먹고 싶지 않아요.      (Tôi không muốn ăn pizza)

 Chú ý:

Chủ ngữ trong câu là ngôi thứ ba số ít thì ta dùng   싶어하다

있다/없다 có/không có

VD:

동생 있어요?   (Bạn có em không?)

네, 동생이 있어요.  (Có, tôi có đứa em.)


Hoặc

아니오, 동생이 없어요. 그런데 언니는 있어요.  (Không, tôi không có em. Nhưng tôi có chị gái.)

나도 가요. (Tôi cũng đi.)

Cấu trúc câu cơ bản tiếng Hàn

tiếng Hàn có 2 dạng cấu trúc câu cơ bản
a. Chủ ngữ + Vị ngữ
(Danh từ) (Động từ/tính từ)VD: 날씨가 좋습니다
비가 옵니다
꽃이 예쁩니다

b. Chủ ngữ + Tân ngữ + Vị ngữ
(Danh từ) (Danh từ) (Động/tính từ)

VD: 제가 책을 읽습니다
철수가 영화를 봅니다
우리가 사과를 삽니다

Danh từ phụ thuộc 채

-Thể hiện trạng thái nào đó vẫn giữ nguyên không thay đổi.

Cấu trúc:

                               Động từ + () 


()  được gắn vào gốc động từ, thể hiện ý nghĩa giữ nguyên trạng thái động tác trước rồi thực hiện tiếp động tác sau. Có thể lược bỏ  phía sau danh từ phụ thuộc .

VD:

       옷을 입은 채로 물에 뛰어 들어갔지요. ( Mặc nguyên quần áo nhảy xuống nước)

       입을 꼭 다문 채 아무 말도 하지 않았어요. (Nó ngậm chặt miệng không nói một lời nào)

       텔레비전을 켜 놓은 채로 잠이 들었나봐요. (Có vẻ như nó mở tivi để đó rồi ngủ mất rồi)

Chú ý:


() 채로: Thể hiện sự không thay đổi một trạng thái liên tục hoặc dừng lại của một động tác nào đó

   VD: 고개를 숙인 채 말대답을 한다. (Tôi cúi đầu trả lời.)


 대로: Thể hiện sự không thay đổi một trạng thái   'giống như hình ảnh động tác đang thực hiện' .


 VD: 내가 고개를 숙이는 대로 너희도 숙여 봐. (Các em hãy thử cúi đầu như tôi (tôi đang

cúi đầu) xem. )

Động từ tiếng Hàn

a. Bất quy tắc:

:

Patchim    ở âm kết thúc của một gốc động từ sẽ bị đổi thành   khi âm tiếp theo nó (tức âm đầu tiên của một đuôi từ) là một nguyên âm, nhưng nó sẽ không đổi nếu tiếp theo nó là một phụ âm.


VD:

듣다 (nghe):              듣 + 어요 -> 들어요.

묻다 (hỏi):                 묻 + 어 보다 -> 물어 보다.

걷다 (đi bộ ):             걷 + 었어요 -> 걸었어요.


저는 지금 음악을 들어요             ( Tôi đang nghe nhạc)

잘 모르면 저한테 물어 보세요    (Nếu bạn không rõ thì hỏi tôi nhé)

어제는 많이 걸었어요                  (Tôi đã đi bộ nhiều vào hôm qua)

저한테 묻지 마세요                      (Đừng hỏi tôi)

Lưu ý: Tuy nhiên 닫다 (đóng), 받다 (nhận) và 믿다 (tin) không thuộc hệ thống bất quy tắc này.

VD:

문을 닫아 주세요   (Làm ơn đóng cửa giùm)

어제 친구한테서 편지를 받았어요   (Tôi đã nhận được thư từ bạn tôi)

:


Một vài động từ có gốc kết thúc bằng phụ âm   thuộc dạng bất quy tắc này.

-  Khi gốc động từ, tính từ kết thúc bằng   và theo sau nó là một nguyên âm thì ta lược bỏ   đi, thêm    vào gốc động từ đó.


-  Khi kết hợp gốc động từ đã được biến đổi như trên với đuôi  ////여서 hoặc  //여요 ta luôn kết hợp theo trường hợp  ,  어서,   ngoại trừ một số động từ như  돕다  và  곱다.

-  Khi gốc động từ có   mà theo sau nó là một phụ âm thì giữ nguyên không biến đổi.

      VD:

즐겁다 (vui)               즐거우 + 어요 -> 즐거우어요 -> 즐거워요 (dạng rút gọn)

반갑다 (vui vẻ)          반가우 + 어요 -> 반가우어요 -> 반가워요.

춥다 (lạnh)                 추우 + 었어요 -> 추우었어요 -> 추웠어요.

어렵다 (khó)             어려우 + ㄹ거예요 -> 어려울 거예요.

덥다 (nóng)              더우 + 어 보여요 -> 더우어 보여요 -> 더워 보여요.

돕다 (giúp đỡ)                          도우 + 아요 -> 도우아요 -> 도와요.

곱다 (đẹp, tốt, mịn, ân cần)      고우 + 아요 -> 고우아요 -> 고와요.


  :

- Hầu hết các gốc động từ có âm kết thúc   đều được sử dụng như một động từ bất quy tắc.

+:

VD:

쓰(다) +  어요:  ㅆ+ㅓ요 => 써요: viết, đắng, đội (nón)

크(다) +  어요: ㅋ + ㅓ요 => 커요: to, cao

뜨(다):  mọc lên, nổi lên

끄(다):  tắt ( máy móc, diện, đèn)

저는 편지를 써요.       (Tôi đang viết thư)

편지를 썼어요.             (Tôi đã viết thư)

편지를 써야 해요.        (Tôi phải viết thư)

동생은 키가 커요.         (Em trai tôi to con)


     +아요:

 Được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm    nếu âm trước nó           là  hoặc   ,  어요 được sử dụng với gốc động từ tính từ có âm cuối là nguyên âm  으  nếu âm trước nó   những âm có các nguyên âm khác ngoại trừ     và  .


Bất quy tắc  +  아요 khi:

VD:

바쁘(다) + -아요: 바ㅃ + ㅏ요 => 바빠요: bận rộn

배가 고프(다): đói bụng

나쁘(다): xấu (về tính chất)

잠그(다): khoá

아프(다): đau

저는 오늘 바빠요.     (Hôm nay tôi bận.)

오늘 아침에 바빴어요.   (Sáng nay tôi (đã) bận.)

바빠서 못 갔어요.      (Tại vì tôi bận nên tôi đã không thể đi.)

Bất quy tắc  +  어요  khi:

VD:

예쁘(다) + -어요: 예ㅃ ㅓ요 => 예뻐요 (đẹp)

슬프(다): 슬ㅍ ㅓ요 => 슬프다 (buồn)

기쁘(다): vui

슬프(다): buồn

 :

- Đối với những động từ có gốc động từ kết thúc là   khi kết hợp với nguyên âm thì có cách chia như sau:


 -  Nếu nguyên âm ở liền trước  là  hoặc , thì chữ  sẽ biến thành  đồng thời thêm phụ âm  vào làm pachim của chữ liền trước

VD:

모르다 ( không biết) --> 몰라요

빠르다 ( nhanh) --> 빨라요

다르다 ( khác) --> 달라요

저는 영어를 몰라요.  (Tôi không biết tiếng Anh)

       비행기는 빨라요    (Máy bay thì nhanh)

전화번호가 달라요.  (Số điện thoại thì khác)

      -  Nếu nguyên âm ở liền trước    là những nguyên âm khác ngoài    hoặc   , thì chữ   sẽ biến thành    đồng thời thêm phụ âm   vào làm pachim của chữ liền trước.

VD:

부르다( hát) --> 불러요.

기르다( nuôi) --> 길러요.

누르다( nhấn, ấn) --> 눌러요.

노래를 불러요.    ((Tôi) hát một bài hát.)

저는 어렸을 때, 강아지를 길렀습니다.  (Hồi nhỏ tôi có nuôi một con chó con.)

문을 열고 싶어요?   ((Anh) muốn mở cửa à?)

그러면, 여기를 눌러 주세요. (Nếu vậy, hãy nhấn vào đây.)



 :

-  Khi âm kết thúc của gốc động từ có patchim    thì   sẽ được lược bỏ nếu kết hợp với các đuôi từ

có    tiếp giáp với nó.


VD:

살다(sống) --> 어디에서 사세요?   (Bạn sống ở đâu? )

알다(biết) --> 저는 그 사람을 잘 압니다.   (tôi biết rõ về người đó.)

팔다(bán) --> 그 가게에서 무엇을 파니?   (Họ bán gì trong cửa hàng đó vậy?)

말다(đừng) --> 들어오지 마세요.   (Đừng vào)



Ngữ âm tiếng Hàn

Các phụ âm và nguyên âm trong tiếng Hàn được gọi là “Hangeul”. Đây là hệ thống chữ viết do vua Sejong cùng một số học giả phát minh vào năm 1443 sau Công Nguyên. Trước Hangeul, người Hàn Quốc ko có hệ thống chữ viết riêng của mình và họ đã dùng các ký tự chữ Hoa và đã gây khó khăn cho người bình thường trong việc đọc và viết tiềng Hàn. Cho nên Hangeul được phát minh nhằm mục đích giúp mọi người ai cũng có thể học được tiếng Hàn Quốc.
Ban đầu bộ chữ Hangeul gồm 17 nguyên âm và 11 phụ âm nhưng hiện nay chỉ còn sử dụng 14 phụ âm và 10 nguyên âm, tất cả gồm 24 chữ cái.

CÁCH VIẾT CHỮ HÀN QUỐC

Chữ Hàn quốc được viết theo nguyên tắc:

-Từ trái sang phải
-Từ trên xuống dưới

(모음: nguyên âm)

I. Nguyên âm đơn :


              Nguyên âm đơn (단일 모음)

                           Phát âm

                                /

                               a

                                /

                              o

                                /

                               ô

                                /

                               u

                                /

                               ư

                                /

                               i

                                /

                               e

                                /

                               ê


Ví dụ : 에서 = ê xo
안녕 = an nhioong

ㅗ :  phát âm là “ô” hoặc ôô như trong tiếng Việt.
ㅗ đi kèm với ㅇ thành vần 옹 phát âm là ôông (của miền Trung và miền Nam Việt Nam) chứ không phải ông.
Ví dụ : 소포 = xô phô
항공 = hang kôông
장문 = chang mun
한국 = han kuk.
속도 = xôôc-tô


II. Nguyên âm ghép:

             Nguyên âm đôi (이중 모음)                           Phát âm
                                                                i-a (Za)
                                                               i-o (Zo)
                                                               i-ô (Zô)
                                                               i-u (Zu)
                                                               i-e (Ze)
                                ㅖ                                i-ê (Zê)
                                                               oa
                                                               oe
                                                               uo
                                                               uy
                                                               uê
                                                            ưi/ ê/ i
                                                               uê

1. Ghép với “i_” :

ㅣ + ㅏ = ㅑ : i-a
ㅣ + ㅓ = ㅕ : i-o
ㅣ + ㅗ = ㅛ : i-ô
ㅣ+ ㅜ = ㅠ: i-u
ㅣ+ ㅔ = ㅖ : i-ê
ㅣ + ㅐ = ㅒ : i-e

갸 = ki-a

Nếu không có phụ âm đầu thì đọc là za, zo, zô
ví dụ 야 = za, 여 = zo, 유 = zu

2. Ghép với “u_/ô_” :

ㅗ + ㅏ = ㅘ : oa
ㅗ + ㅐ = ㅙ : oe
ㅜ + ㅓ = ㅝ : uo
ㅜ + ㅣ = ㅟ : uy
ㅜ + ㅔ = ㅞ : uê


3. Ghép với “_i” :

ㅡ + ㅣ = ㅢ : ưi/ê/i
ㅗ + ㅣ = ㅚ : uê

Chú ý :
 : ưi được đọc là “ưi”khi nó đứng đầu tiên trong câu hoặc từ độc lập , được đọc là “ê” khi
nó đứng ở giữa câu và được đọc là “i” khi nó đứng ở cuối câu hoặc cuối của 1 từ độc lập .

 :  được đọc là “”cho dù cách viết là “oi”.

- Các nguyên âm trong tiếng Hàn không thể đứng độc lập mà luôn có phụ âm không đọc “
đứng trước nó khi đứng độc lập trong từ hoặc câu.

Ví dụ :
không viết  mà viết  : hai , số hai
không viết  mà viết  : số năm
không viết ㅗ ㅣmà viết 오 이 : dưa chuột

Ta có bảng 21 chữ cái các nguyên âm tiếng Hàn quốc :

아 – 어 – 오 – 우 – 으 – 이 – 에 – 애 : a – ơ – ô – u – ư – i
야 – 여 – 요 – 유 – 예 – 얘 : ia – iơ – iô – i-u – i-ê – i-e
와 – 왜 – 워 – 위 – 웨 : oa – oe – uơ – uy – uê
의 – 외 : ưi/ê/i – uê