Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Ngữ·pháp tiếng Hàn cơ·bản

Tác·giả: (Unknown)

Giới·thiệu sơ·lược về tiếng Hàn (요약 한국어)



Tất cả các dân tộc Hàn Quốc đều nói chung một ngôn ngữ, đây được coi là yếu tố quyết định trong việc tạo nên bản sắc dân tộc mạnh mẽ của người Hàn Quốc. Người Hàn Quốc đã từng lập ra một số ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chuẩn đang được dùng tại Seoul hiện nay. Tuy nhiên, những ngôn ngữ địa phương này, trừ ngôn ngữ được dùng ở đảo Jeju-do, đều khá giống với ngôn ngữ chuẩn vì thế người nói tiếng bản địa có thể hiểu được không mấy khó khăn.

Các nhà ngôn ngữ học và các nhà dân tộc học đã xếp tiếng Hàn Quốc thuộc loại ngôn ngữ An-tai, trong đó bao gồm cả Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Mông Cổ và tiếng Tunus - Mãn Châu.

Hangeul, bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc đã được vua Sejong phát minh vào thế kỷ thứ 15. Trước khi bảng chữ cái được phát minh, chỉ một phần rất nhỏ dân số Hàn Quốc có thể hiểu được chữ Hán vì nó quá khó.

Trong những nỗ lực nhằm phát minh ra một hệ thống chữ viết của Hàn Quốc, vua Sejong đã nghiên cứu nhiều hệ thống chữ viết khác nhau, được biết vào thời bấy giờ, trong đó có chữ Hán cổ, chữ Uighur và những hệ thống chữ viết của người Mông Cổ.

Tuy nhiên, hệ thống mà họ đã quyết định lựa chọn chủ yếu được dựa trên ngữ âm học. Trên tất cả, hệ thống này được phát minh và sử dụng theo một nguyên lý sự phân chia ba phần âm tiết, bao gồm chữ cái đầu, chữ cái giữa và chữ cái đứng cuối, khác với sự phân chia làm hai của âm tiết trong ngữ âm học của chữ Hán cổ.

6. Các thì trong tiếng Hàn
11. Số từ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét